LÀM GÌ ĐỂ BÁCH NIÊN GIAI LÃO -Tái bản - I- MỞ ĐẦU
Làm gì
để bách
niên giai lão
LỜI GIỚI
THIỆU
Từ lâu, phòng bệnh đã trở thành
ngành khoa học y khoa. Y học dự phòng hay y tế dự phòng, phòng ngừa bệnh tật,
là một lĩnh vực Y tế liên quan đến việc thực hiện các biện pháp để phòng bệnh.
Chuyên ngành ấy, song song với Y học điều trị, nghiên cứu nhằm thúc đẩy và bảo
vệ sức khỏe để giảm bệnh tật…Quan trọng hơn, tăng cường sức khỏe cho mọi người.
Cuốn sách “Làm gì để bách niên
giai lão” được tái bản, đáp ứng một phần yêu cầu đó. Các bạn tìm thấy những bài
thuốc rất thực tế, cũng như lời khuyên chân thành giúp bạn hướng tới tuổi Đại
thọ. Cuộc đời còn gì đẹp hơn sức khoẻ và trí tuệ. Trí tuệ thì được hình thành từ
quá trình học tập, tích luỹ ở trường, ở sách, ở cuộc sống quanh ta. Còn sức khoẻ,
thứ duy nhất có thể bảo vệ bạn, bạn tìm thấy ngay đây, trong cuốn sách này.
Trân trọng giới thiệu cùng các bạn.
Tác
giả
ĐÔI LỜI NHẮN
NHỦ
Tôi sưu tầm, viết cuốn sách này để chia sẻ cùng các bạn và những người đã vì những căn bệnh huyết áp, đột quỵ tai biến mạch máu não, ung thư, tim mạch…mà khuynh gia bại sản, khánh kiệt tiền tài.
Phòng bệnh để sống thọ, sống vui, sống khỏe.
Phòng bệnh ngay từ lúc còn khỏe, bệnh chưa tới.
Đừng để đổ bệnh rồi mới cuống cuồng cho thuốc vào người!
Đan Mạnh Hùng
Đôi nét về người viết
Tác giả Đan Mạnh Hùng sinh ngày 02 – 10 –
1948 tại thôn Sông Nội (Hà Nội), xã An Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ Thanh niên xung phong C456 -
đội 25 Quảng Bình. Năm 1966 chuyển sang bộ đội, công tác tại C5-D33-BT32-Đoàn
559, chiến đấu tại Đường 9 – nam Lào. 1969 bị thương. 1970 xuất ngũ. 1971 học
K16 - khoa toán cơ – Tin học trường Đại học Tổng hợp (nay là trường đại học Quốc
gia Hà Nội). 1976 nhận công tác tại Công Ty Dệt 8-3. Năm 2000 về hưu. Năm 2013
đột quỵ tai biến mạch máu não. Nằm viện cùng 5 người đột quỵ, 4 người ung thư đều
là bạn thân thiết của mình. Tất cả họ đã chết, chỉ còn lại một mình. Suýt chết
trở về, tôi sưu tầm những bài thuốc đã chữa cho mình, cho bạn mình, viết lại
trong những cuốn sách để cùng chia sẻ.
Về những cuốn sách đã xuất bản
1 Đột quỵ tai biến mạch máu não và những bài thuốc dân gian nên biết: NXB
Y Học – 352 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội, tháng 4 năm 2014.
2
Đông y kỳ diệu và giải mã vài bài thuốc dân tộc gia truyền: NXB Y Học –
352 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội, tháng 7 năm 2014.
3 Những bài thuốc quý chữa bệnh
thường gặp
NXB
Văn hóa dân tộc – 19 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội, tháng 5 năm 2016.
4 Quà tặng sức khỏe: NXB Văn hóa dân
tộc – 19 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội, tháng 6 năm 2016.
Hôm nay, gộp lại trong cuốn ‘Làm gì để bách niên giai
lão’. Cuốn sách tổng kết lại các loại thuốc phòng, tránh bệnh tật thường gặp,
những việc làm để bách niên giai lão, kể cả cách đối nhân xử thế ở đời để tìm
con đường đến tuổi thọ 90, 100. Cầu chúc điều đó trở thành sự thực cho tất cả mọi
người.
Những chữ viết tắt trong sách
VN. TQ: Việt Nam, Trung Quốc
Bộ GD & ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
TPCN: Thực phẩm chức năng
HA: huyết áp. g: gam. h: giờ.
PGS, GS, TSKH, Ths, BS: Phó Giáo sư, Giáo
sư,
Tiến sỹ khoa học, Thạc sỹ,
Bác sỹ.
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT, TW, QĐ: Thủ tướng, Trung ương, Quân đội
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
DNA:
(còn được gọi là ADN – Acid
deoxyribonucleic)
CAM: Hỗ trợ và thay thế
TTXVN: Thông Tấn Xã Việt Nam
GDP: Tổng sản phẩm trong nước
DEHP: hóa chất hữu cơ diethylhexyl
phtalat,
Các đại dịch: SARS, HIV
Và các thuật ngữ Y tế về vắc xin: HPV,
DTaP, MMR, HiB, IPV, PCV, RV, PLU, MCV4, RV, HPV.
CB-CNVC: Cán bộ, Công nhân viên chức.
TV: Television – Vô tuyến truyền hình.
YHCT: Y học cổ truyền.
Wi-Fi: Viết
tắt từ Wireless Fidelity hay mạng 802.11 là hệ thống kết nối mạng Intrenet không
dây.
VTV, VTC: Tên
các Đài Truyền hình của Việt Nam.
I. ĐÔNG Y GIÚP BẠN HƯỞNG THỌ
1. Cảm nhận
Đông y
Tôi gọi những
bài thuốc Đông y vừa có tác dụng phòng bệnh, vừa có tác dụng chữa bệnh là thuốc
Đông y 2 trong 1. Nôm na nghĩa là trong 1 bài thuốc có tới 2 công dụng, vừa
phòng, vừa chữa. Những bài thuốc giúp bạn hưởng thọ.
Trong bất
cứ hoàn cảnh nào, người ta sinh ra và lớn lên, cũng chỉ mong một đời tươi đẹp.
Dù cho xã hội có biết bao cạnh tranh, người ta mong muốn có xe hơi, nhà lầu,
hơn thế còn mong chức nọ, chức kia thì việc mong cầu sức khỏe là quan trọng số
1. Có sức khỏe là có tất cả.
Nằm trên
giường bệnh ngáp dài, mới thấy ý nghĩa lớn lao của những ngày tự do, tung tăng
bươn chải. Cần lắm những ước mơ để thả hồn trong tương lai tươi sáng. Trong số
đó, có ước mơ về một sức khỏe tuyệt vời cho chính mình. Mọi người bình đẳng trước
pháp luật. Thế còn Y học thì sao? Sức khỏe bình đẳng với mọi người! Nó quan trọng
đến mức, mọi người sẵn sàng bỏ tiền ra mua nó dù biết rằng “khuynh gia bại sản”,
hoặc “còn nước còn tát”. Vậy có cách gì để giữ sức khỏe lại trong ta? Đi tìm lời
giải, tôi đã thấy một phần trong đó. Phải chăng vì chính sự đề phòng của mỗi
chúng ta? Trên con đường gìn giữ sức khỏe, những bài thuốc đông y là trợ thủ đắc
lực. Cuốn sách đã được tôi tóm lược nhiều bài thuốc dự phòng cho tôi, cho bạn về
các căn bệnh hiểm nghèo, thường gặp nhất trong đời và đều được coi là kẻ giết
người thầm lặng số 1 thế giới là huyết áp, (đột quỵ tai biến mạch máu não), ung
thư, tim (mạch). Hơn thế, nó còn chuyển
tải những lời khuyên từ Giáo sư – bác sỹ nổi tiếng, người Trung Quốc, Hồng
Chiêu Quang, tâm sự tuổi già của cựu thủ tướng Chu Dung Cơ (TQ) cho sức khỏe của
bạn được thịnh vượng.
Đọc sách để
hiểu biết, đọc sách để hiểu đời.
Đọc sách
thì thêm yêu cuộc sống.
Mua một cuốn
sách, bạn được những hai. Không những thế, những bài thuốc là cơ hội đến với
tôi. Cơ hội ấy được chia sẻ với tất cả. Hy vọng cuốn sách sẽ là tư liệu quý cho
mọi người. Những thứ mà nếu không biết, hoặc chậm trễ thi ân hận cả đời. Hãy
trân trọng sức khỏe của chính mình và hãy đọc nó, làm theo nó vì sức khỏe của
chính bạn.
Đầu tư vào sức khỏe là đầu tư tuyệt vời.
Một đồng bỏ ra ngàn đồng thu lãi.
Kính chúc các bạn sức khỏe.
2. Những
bài thuốc đông y giúp bạn hưởng thọ
2.1. HUYẾT ÁP
2.1.1. Đôi
nét về huyết áp
Huyết áp là số đo về lực tác động của máu
lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu
được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch. Huyết áp liên tục
thay đổi tùy theo hoạt động, nhiệt độ, chế độ ăn, cảm xúc, tư thế, và sử dụng
thuốc.
Các số đo
huyết áp thường được tính bằng milimét thủy ngân (mmHg).Ví dụ 110 trên 70
(110/70 mmHg). Huyết áp bao gồm 2 thông số:
- Số trên
(huyết áp tâm thu): Là trị số huyết áp cao nhất khi tim co bóp
- Số dưới
(huyết áp tâm trương): Là trị số huyết áp thấp nhất khi tim nghỉ ngơi.
Trong các
số đo huyết áp, hãy chú ý chỉ số dưới (là huyết áp tâm trương). HA tâm thu (chỉ
số trên) tới 240 mmHg có thể không sao, nhưng nếu HA tâm trương (chỉ số dưới)
110 mmHg trở lên là đã nguy hiểm tới tính mạng, cần uống thuốc giảm huyết áp
ngay.
Phân loại theo JNC VI: (Arch
Intern Med 157:2413, 1997)
Xếp loại
|
Tâm thu (mmHg)
|
Tâm trương (mmHg)
|
Tối ưu
|
<120
|
<80
|
Bình thường
|
<130
|
<85
|
Bình thường
cao
|
130-139
|
85-89
|
Tăng huyết
áp
Độ 1
|
140-159
|
90-99
|
Độ 2
|
160-179
|
100-109
|
Độ 3
|
≥180
|
≥110
|
2.1.2. Tăng huyết áp – kẻ giết người số 1
của nhân loại
Con số thống
kê tại Việt Nam: 25% dân số bị cao huyết áp – có nghĩa là cứ 4 người thì có 1
người bị cao huyết áp. Cái nguy hiểm ở chỗ, căn bệnh này cứ âm thầm gậm nhấm
vào người mà 52% mình không biết. Từ huyết áp bình thường 130/80 mmHg, lên vượt
quá 180/90 mmHg lúc nào không hay. Tới mức 180/90 mmHg là bạn đã vào ngưỡng cửa
của căn bệnh nguy hiểm chết người ấy. 77% số người không biết bệnh cao huyết áp
đến tự bao giờ!
Cao huyết áp là một bệnh mạn tính trong đó áp
lực máu đo được ở động mạch tăng cao.
Cao huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả năng dẫn
đến bệnh tim như bệnh mạch vành. Tăng huyết áp cũng là
một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình
động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên. Ăn kiêng và thay
đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các
biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các
biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến mực
huyết áp bình thường.
Từ thực tế đời mình, tôi đã tóm lược
những bài thuốc dự phòng, cũng là những bài thuốc điều trị cho những ai cao huyết
áp. Cao huyết áp sẽ dẫn đến nhiều bệnh lý khác.
Ngô thù du – thuốc
trị huyết áp tuyệt vời
Dược liệu: NGÔ THÙ DU, có thể mua ở bất cứ tiệm thuốc Bắc
nào. Nên nhờ họ tán thành bột sẵn cho dễ sử dụng. Có thể mua lượng cao để dành
dùng vì thuốc ở dạng bột, khó hư.
Thực hiện: Mỗi tối, trước khi đi ngủ, dùng 30-40g thuốc bột,
cho vào một cái chén. Dùng 100ml rượu hoặc dấm (dùng rượu tốt hơn), cho vào nồi
đun cho sôi. Khi rượu sôi, bắc xuống, từ từ đổ vào chén thuốc, khuấy đều cho
thành dạng bột sền sệt. Bôi vào giữa lòng bàn chân, chú ý đắp nhiều vào huyệt
dũng tuyền. Dùng một miếng vải (khăn cũng được), băng lại hay đi bit tất để cho
thuốc khỏi rơi văng vãi khi thuốc khô.
Huyệt dũng tuyền.
Cứ để như vậy qua đêm, sáng ra gỡ bỏ thuốc đi.
Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Dùng thuốc trở lại
nếu huyết áp lại tăng.
2.1.3. Huyết áp thấp thì sao?
Trong khi nhiều người lo sợ vì huyết áp cao thì ngược lại
rất ít người quan tâm tới huyết áp thấp. Các bác sĩ tim mạch khuyến cáo, bất kỳ
sự tăng - giảm nào so với mức bình thường đều nguy hiểm. Chứng huyết áp thấp
không chỉ tập trung vào những người quá lao lực, suy dinh dưỡng, phụ nữ… Giờ đây
nguyên nhân gây chứng bệnh này còn có sự tham gia của các yếu tố như cuộc sống
căng thẳng, môi trường ô nhiễm, khuynh hướng lạm dụng độc chất… Chính vì thế,
huyết áp thấp đã trở thành một trong những căn bệnh thời đại mà ai cũng có thể
bị mắc.
Hiện nay, tỷ lệ người bị huyết áp thấp đang ngày càng gia
tăng, chiếm khoảng 5 – 7% dân số trưởng thành. Nữ giới mắc bệnh huyết áp thấp,
nhiều hơn nam giới khoảng 30 lần.
Gọi là huyết áp thấp khi số đo huyết áp tối đa bằng hoặc
dưới 90mmHg và huyết áp tối thiểu bằng hay dưới 60mmHg (90/60 mmHg).
Có nhiều nguyên nhân gây ra huyết áp thấp, đó là: mất nước
vì nôn, ói, tiêu chảy, sốt, hoặc dùng nhiều thuốc lợi tiểu, bỏng nặng, đổ mồ
hôi nhiều, bị bệnh xuất huyết làm giảm khối lượng máu; phụ nữ có thai,
Mạch máu giãn nở, giảm sức ép của máu lên động mạch do đó
huyết áp xuống thấp;
Bệnh nhân suy tim, rối loạn van tim, nhịp chậm…;
Các bệnh: đái tháo đường, cường tuyến giáp, Parkinson, chấn
thương sọ não, ngộ độc hóa chất, suy gan, nằm lâu ngày, nhiễm khuẩn huyết, dị ứng
nặng, thiếu vitamin B 12 , sử dụng các thuốc lợi tiểu, giãn mạch, thuốc viagra,
chống trầm cảm, giảm đau… đều dẫn đến huyết áp thấp.
Triệu chứng của bệnh: chóng mặt, ngất xỉu, buồn ngủ, kém tập
trung, buồn nôn, mờ mắt, hơi thở nhanh, da lạnh, khát nước.
Nếu huyết áp quá thấp, bệnh nhân có thể bị trụy
tim mạch, sốc… Để giảm thiểu triệu chứng huyết áp thấp cần: uống nhiều nước, hạn
chế uống rượu vì rượu làm mất nước và làm giãn mạch, không nên đứng quá lâu, nằm
hay ngồi mà muốn đứng lên thì nên đứng lên từ từ, ăn làm nhiều bữa nhỏ, uống cà
phê có tác dụng làm co mạch, tăng huyết áp nhưng nên uống vào buổi sáng để
tránh mất ngủ. Bạn nên thực hiện điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Huyết áp thấp không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến
đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy thận…
Khi bị huyết áp thấp, bệnh nhân thường được tư vấn chế độ
ăn mặn hơn bình thường (10-15 g mỗi ngày) và bổ sung thêm các đồ uống có chất
kích thích như chè, cafe,…Để hạn chế tụt huyết áp tư thế, bệnh nhân được khuyên
không nên thay đổi tư thế một cách đột ngột từ tư thế thấp sang tư thế cao.
Điều này trái ngược những lời
khuyên đốí với người huyết áp cao: ăn nhạt, chỉ ăn ngưỡng 6 grames muối cho cả
ngày. Hạn chế các chất kích thích tăng huyết áp như rượu, bia, thuốc lá, chè,
cà phê….
Nguồn Nutifood.com.vn cho rằng:
Khác với
cao huyết áp, huyết áp thấp không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bạn, nhưng nó làm
giảm chất lượng sống của bạn. (?)
Điều đó chỉ đúng một nửa. Giảm chất lượng sống của bạn là
đúng, còn không đúng, vì rất có thể, từ huyết áp hạ quá thấp, làm nhịp tim
nhanh, gây choáng, ngất. Và một điều ít ai biết, huyết áp thấp cũng là nguyên
nhân gây tai biến mạch máu não chiếm tỷ lệ 10 – 15% giống như tăng huyết áp;
30% số người nhồi máu não và 25% số người nhồi máu cơ tim...
* Giới thiệu 2
bài thuốc đông y có đẳng sâm trong chữa huyết áp
+ Trị
huyết áp thấp: Đẳng sâm 16g, Hoàng tinh 12g, Nhục
quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả, sắc uống ngày 1 thang. 15 ngày là 1 liệu
trình, dùng 1-2 liệu trình. Đã chữa 30 trường hợp: có kết quả: 28, không rõ kết
quả: 02 (Quảng Tây Trung dược Tạp Chí 1985, 5: 36).
+ Trị
huyết áp cao ở người bị bệnh cơ tim: Đẳng sâm 10g, Vỏ con trai (loại cho ngọc) 16g, Sinh địa 10g,
Đương quy 10g, Trắc bá tử (hạt) 16g, Táo 16g, Phục linh 16g, Mộc hương 6g,
Hoàng liên 6g. Sắc với 800ml nước, chia làm 3 lần uống liên tục 2 - 2,5
tháng (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Khuyến cáo: huyết áp cao và huyết áp thấp đều nguy hiểm đến tính mạng
nếu như không được phòng tránh và chữa trị kịp thời. Vì thế cần phải chú trọng
khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh huyết áp thấp, đặc biệt cho
thai phụ, học sinh, người lao động… nhằm phòng tránh hậu quả đáng tiếc.
* Biện pháp dự phòng cho bệnh nhân huyết áp thấp
- Thay đổi tư thế đúng, khi ngủ
máu tập trung vào gan, phổi, lách, nên gây ra tình trạng thiếu máu não tạm thời.
Vì vậy, khi thức dậy cần nằm thêm một lúc, làm vài động tác khởi động đơn giản
rồi mới ngồi dậy: để chân trên giường, sau đó mới từ từ thả chân xuống; ngồi một
lúc rồi mới đứng lên.
- Khi có dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt,
mệt mỏi, cần nằm nghỉ ngơi ở tư thế đầu thấp để tăng lượng máu lên não.
- Nên tránh trèo cao, ra nắng gắt
hoặc để bị lạnh đột ngột, nhất là lúc đêm khuya.
- Luyện tập thể dục đều đặn, phù hợp
với sức khoẻ và độ tuổi hàng ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên
giảm chứng huyết áp thấp.
- Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng
rất quan trọng. Các chuyên gia khuyên nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho
tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một ít muối) sẽ giúp máu lưu
thông dễ dàng hơn.
- Ăn thành nhiều bữa nhỏ. Thay vì
việc chỉ ăn 3 bữa chính như thông thường, nên chia thành nhiều bữa nhỏ. Trong
chế độ ăn uống thường ngày cần bổ sung thêm các loại thực phẩm có chứa các
thành phần như protein, vitamin C và tất cả các loại vitamin thuộc nhóm B rất
có lợi.
- Uống đủ lượng nước là rất quan
trọng, bởi lẽ nếu cơ thể bị thiếu nước sẽ dễ xảy ra tình trạng bị khử nước. Điều
này càng đặc biệt quan trọng hơn trong khi đang luyện tập hoặc hoạt động, làm
việc dưới điều kiện thời tiết nắng nóng.
- Nếu huyết áp thấp do thiếu máu
(hay gặp ở phụ nữ), nên tăng cường thức ăn chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động
vật, mộc nhĩ, nấm hương khô, cần tây, rau đay, rau dền, quả lựu, táo.
- Tránh xa các loại đồ uống có cồn. Vì sử dụng đồ uống có
cồn gây mất nước trong cơ thể.
Khi huyết áp thấp hoặc sợ hãi,
đói… người bệnh cần uống trà đường hay ăn kẹo ngọt rồi thả lỏng cơ thể, nằm yên
tĩnh để lấy lại thăng bằng. Nhưng trong trường hợp huyết áp thấp do mất máu khi
bị thương, mất nước do tiêu chảy kéo dài… cần phải gặp bác sĩ để được điều trị
đúng cách.
Tham khảo: Omron-yte.com.vn
2.1.4.
Bài thuốc chữa cao huyết áp, cao đường huyết
Đây được xem là 'mật phương' của Trung Quốc
Giáo sư Lý Tế Nhân là một chuyên gia Đông y đầu ngành của
Trung Quốc được Bộ y tế Trung Quốc tôn vinh và trao danh hiệu đặc biệt cao quý
của nhà nước thuộc lĩnh vực y học truyền thống là Quốc y đại sư, 50 tuổi ông đã
mắc bệnh cao huyết áp nặng, nhờ nghiên cứu cá nhân và tự áp dụng, ông đã hết bị
huyết áp và khỏe mạnh đến 80 tuổi. Đây được xem là bài thuốc đặc biệt.
Bài thuốc có 4 vị
Hoàng
kỳ: 10-15 g Hoàng tinh: 10 g
Tây
dương sâm: 3-5 g Kỳ tử: 6-10 g
Lưu ý:
Người bị huyết áp cao và mỡ máu nặng thì thêm 2 vị thuốc
khác là khoảng 10-15g cát căn (hạn chế dùng bột cát căn) và Trạch tả khoảng
8-10g.
Người cao huyết áp có thể cho thêm một chút đỗ trọng tươi,
hoa cúc. Nếu huyết áp cao thì nên hạn chế uống hồng sâm.
Hoàng kỳ có tác dụng điều tiết 2 chiều, người bị huyết áp
cao mà uống thì nó sẽ giảm, còn người bị huyết áp thấp mà uống thì nó sẽ tăng
lên.
Cách làm
Vào mỗi buổi sáng, cho nguyên liệu trên vào ấm sắc thuốc,
thêm lượng nước vừa uống, sắc khoảng 10 phút là có thể uống. Khi uống hết, lại
tiếp tục đổ nước vào và nấu tiếp, uống trong cả ngày theo nhu cầu.
Vào các buổi tối, sau khi uống nước xong thì có thể ăn
luôn cả phần bã. Hoàng tinh ăn giống như thịt mỡ, hoàng kỳ hơi cứng và khó nhai
nên có thể không ăn, 2 vị còn lại đều có thể ăn hết phần bã. Đây là cách triệt
để nhất để uống trà bổ khí huyết, chữa bệnh cao huyết áp.
Công dụng
Tại sao một tách trà thảo dược đơn giản lại mang lại tác dụng
tuyệt vời như vậy? Giáo sư Nhân cho biết, loại trà tứ vị này chủ yếu bổ sung
khí huyết, điều hòa khí huyết ổn định, điều tiết kinh lạc trong toàn bộ cơ thể.
Khi bị bệnh chóng mặt, không có sức lực để làm việc, y học
hiện đại kết luận là do bệnh cao huyết áp gây ra, nhưng ở góc độ Đông y, thì hiện
tượng này được gọi là khí huyết suy nhược.
Do vị trà này có thể giúp bổ sung khí huyết, từ đó giảm
các chứng bệnh chóng mặt, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn, tinh lực dồi dào, khí sắc
cải thiện, da dẻ hồng hào, giảm thiếu máu.
Trong các thành phần đó, hoàng kỳ là vị thuốc có tác dụng
bổ khí số 1, làm cho lục phủ ngũ tạng được bồi bổ nhanh chóng.
Hoàng tinh là thuốc bổ thận bổ máu. Tây dương sâm không chỉ
điều âm bổ khí mà còn có thể bổ gan thận. Người thiếu máu đa phần mắc các chứng
bệnh tại gan thận, nên khi uống thảo dược này có tác dụng bổ sung phần khuyết
thiếu.
Vị trà này tuy không nhiều về số lượng thuốc, nhưng cần sự
kiên trì sử dụng. Vừa uống vừa cảm nhận tác dụng, coi như là loại nước uống
hàng ngày. Bạn có thể dừng uống khi bệnh đã khá hơn, ổn định, rồi lại uống lặp
lại khi cần thiết với chu trình mới.
Theo Health/Sohu/Baidu
2.1.5. 'Thần dược' chữa khỏi đau nhức đầu nhanh
chóng
Thành phần
- 10 củ tỏi
- 500 g mật ong
- 10 g hạt tiêu đen
Thực hiện, công dụng, cách làm
- Rửa sạch củ tỏi (loại bỏ phần vỏ, xắt lát).
- Cho tỏi, mật ong, hạt tiêu vào một lọ thủy tinh nhỏ có nắp
đậy kín và đặt trong một nơi mát mẻ khoảng 5 ngày.
- Sau 5 ngày, bạn có thể yên tâm uống thuốc pha tự nhiên
này. Bất cứ khi nào bạn cảm thấy bị đau đầu, bạn chỉ cần ăn 1 muỗng canh thành
phần trên.
- Nhớ phải ăn cả các thành phần hỗn hợp bao gồm: tép tỏi,
nước và hạt tiêu, bởi đó là phần quan trọng của phương thuốc tự nhiên. Bạn cũng
có thể ăn một muỗng hỗn hợp này mỗi ngày để ngăn ngừa tình trạng nhức đầu xuất
hiện. Nhờ vào đặc tính kháng khuẩn của mật ong cùng với tỏi và tiêu, sẽ giúp hệ
miễn dịch của bạn được tăng cường.
2.2. ĐỘT QUỴ - TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Hằng năm, trên thế
giới vẫn có hàng triệu người tử vong vì bệnh đột quỵ. Chứng bệnh này được xem
là nguy hiểm chỉ xếp sau ung thư và tim mạch. Bệnh đột quỵ xảy ra bất ngờ khiến
người thân không kịp trở tay và để lại di chứng hoặc tỉ lệ tử vong cao. Do đó,
những ai có nguy cơ gặp phải đột quỵ trong tương lai cần hiểu rõ về bệnh và
cách điều trị để tránh những đáng tiếc bất ngờ xảy ra.
a/ Bệnh đột
quỵ là gì?
Đột quỵ còn
được gọi là tai biến mạch máu não, là bệnh lý do động mạch cảnh dẫn máu lên não
bị tắc nghẽn, nguy hiểm, và phổ biến nhất hiện nay đặc trưng bởi hiện tượng
máu lên não bị gián đoạn đột ngột với hai dạng chính là nhồi máu não
(tắc mạch) và xuất huyết não (vỡ mạch).
Bộ não cần được
cung cấp oxy thường xuyên để có thể hoạt động được, nên khi một động mạch dẫn
máu đi nuôi não bị cản trở, máu không lên được thì vùng não đó sẽ ngưng hoạt động.
Đột quỵ nguy hiểm là vì nếu không được cấp cứu kịp thời thì vùng não này sẽ chết,
dừng chức năng vĩnh viễn, gọi là nhồi máu não. Đây là tình trạng nghiêm trọng
nhất của đột quỵ, gây liệt nửa người, hôn mê hoặc tử vong. Theo các thống kê,
hơn 80% các ca đột quỵ là do nhồi máu não, để lại những di chứng nặng nề như
tàn tật vĩnh viễn. Đây cũng được xem là chứng bệnh có tỉ lệ tử vong nhanh chỉ đứng
sau ung thư và các bệnh tim mạch. Trong số những người bị đột quỵ thì chỉ có
khoảng 50% là có thể phục
hồi lại các chức năng bị liệt, 50% còn lại thường để lại di chứng nặng nề.
Bệnh đột quỵ
thường xảy ra ở người cao tuổi và phần lớn là nam giới. Có rất nhiều nguyên
nhân gây ra đột quỵ, thường là do cao huyết áp, tiểu đường, các bệnh lý về tim
mạch gồm xơ vữa động mạch, mỡ máu, bệnh mạch máu ngoại biên… Bên cạnh đó, lối sống
không lành mạnh gồm lười vận động, béo phì, ăn nhiều thức ăn có cholesterol
cao, nghiện bia rượu, căng thẳng thần kinh cũng là những nguyên nhân thường thấy
của đột quỵ.
c/ Triệu chứng của đột quỵ
Các triệu chứng
của đột quỵ của mỗi người là khác nhau, tùy thuộc vào vị trí và kích thước vùng
não bị ảnh hưởng. Có những người chỉ bị đột quỵ nhẹ và hết ngay trong vòng 24h
nhưng cũng có những người bị tổn thương não và liệt vĩnh viễn. Một số triệu chứng
còn xuất hiện ngay cả trong lúc ngủ nên cũng rất khó nhận ra. Sau đây là những
triệu chứng thường gặp nhất ở người bị đột quỵ:
- Đột ngột
đau đầu, choáng váng, chóng mặt, mất thị lực một bên hay cả hai bên là triệu chứng
thường thấy nhất ở người bị đột quỵ. Những triệu chứng như choáng, buồn nôn hoặc
đang đi bộ thì bị nhức đầu được nhiều người đánh đồng với say nắng hoặc mệt do
vận động quá sức nhưng thực tế đó là triệu chứng của đột quỵ. Phụ nữ có khả
năng bị đau đầu dữ dội khi đột quỵ nhiều hơn nam giới, thường xảy ra với những
ai có tiền sử bị đau nửa đầu khi còn trẻ.
- Rối loạn
tri giác như cử động chậm chạp, tay chân yếu hoặc liệt một phần cơ thể, không
thể cầm nắm được vật gì. Bạn có thể kiểm tra bằng cách cử động hai cánh tay lên
xuống trong vòng 10 giây. Nếu một cánh tay bị cứng đơ hoặc rơi xuống thì đó
chính là dấu hiệu của cơn đột quỵ.
- Người bị đột
quỵ thường hay bị cứng miệng, không nói được hoặc nói năng lẫn lộn, vô nghĩa.
- Đột nhiên mệt
mỏi, ủ rũ cũng là một triệu chứng của đột quỵ do thiếu máu cục bộ trong não. Phụ
nữ thường gặp triệu chứng thay đổi trạng thái tinh thần đột ngột nhiều hơn nam
giới.
- Nữ giới
cũng thường gặp phải chứng tim đập nhanh hoặc loạn nhịp tim khi trong cơn đột
quỵ.
- Cao huyết
áp và các bệnh tim mạch là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đột quỵ. Do
đó, để phòng tránh các cơn đột quỵ, bạn nên đi khám thường xuyên để phát hiện bệnh
và chữa trị sớm, nhất là những người trên 40 tuổi.
- Tiểu đường
cũng là một trong những chứng bệnh gây ra các cơn đột quỵ. Do đó, cần phải phát
hiện sớm bệnh và điều trị tốt để tránh biến chứng thành đột quỵ.
- Giảm
cholesterol trong máu để phòng ngừa bệnh tim mạch bằng cách ăn ít chất béo, giảm
muối, ăn nhiều rau và hoa quả.
- Sinh hoạt
điều độ, lành mạnh: không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, chất kích thích,
thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao để tăng cường sức khỏe nhưng không được
quá sức.
- Tránh tắm
khuya hoặc tắm ở nơi nhiều gió, đặc biệt với người cao huyết áp vì rất dễ lên
cơn đột quỵ vào lúc này.
- Tránh căng
thẳng thần kinh quá mức hay xúc động mạnh để gây thêm áp lực cho não bộ, rất dễ
gây ra nhồi máu não.
Đột quỵ là chứng
bệnh xảy ra bất ngờ và không loại trừ một ai từ những người chỉ mới 30, 40 tuổi
cho đến người già trên 60 tuổi.
Do đó, để tránh bệnh xảy ra bất ngờ, để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong,
những người có nguy cơ mắc bệnh nên có liệu trình phòng bệnh hợp lý, khoa học,
thường xuyên đi thăm khám để phát hiện bệnh kịp thời. Khi đã bị đột quỵ, nếu
huyết áp cao (từ 180/90 mmHg trở lên), cho bệnh nhân uống ngay thực phẩm chức
năng Ngưu hoàng thanh tâm hoàn, An cung Ngưu hoàng hoàn, An cung rùa vàng và
trong 3 giờ vàng, phải chuyển ngay bệnh nhân vào viện.
e/ Những bài
thuốc phòng chống đột quỵ
* Sơ cứu ban đầu
+
CHÂM CỨU THẢ MÁU
Cách cấp cứu của dân gian Đài Loan
CHỮA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Cách cấp cứu
này đối với người tai biến mạch máu não không những cứu được bệnh nhân mà còn
làm cho bệnh nhân không phải chịu hậu quả của tai
biến. Bất kể bệnh nhân quỵ
trong buồng tắm, phòng ngủ, hay phòng
khách. Chớ nên cuống mà di động bệnh
nhân, vì di động làm cho mạch máu nhanh đứt hơn.
Hãy dìu bệnh
nhân ngồi yên tại chỗ. Sau đó lấy một chiếc kim hơ lửa khử trùng rồi châm lên
10 đầu ngón tay của bệnh nhân, không có huyệt cố định, vị trí thường là cách
móng tay 1 mm làm sao châm cho mỗi đầu ngón tay ra một giọt máu như hạt đỗ, nếu
máu không ra được thì phải nặn cho bật máu ra.
Khi cả 10 đầu
ngón tay đều ra được máu, chỉ sau mấy phút bệnh nhân sẽ tỉnh lại. Nếu mồm bị
méo thì hãy kéo tai bệnh nhân cho đến khi tai đỏ ửng thì châm 2 mũi kim vào 2
dái tai, sao cho mỗi bên được một giọt, miệng của bệnh nhân trở lại bình thường
mới đưa bệnh nhân đi cấp cứu tại bệnh viện
để điều trị tiếp.
Nếu vội vàng đưa bệnh nhân đi ngay lên xe cấp
cứu, dọc đường bị sóc, bị chấn động chỉ e rằng bệnh nhân chưa kịp đến bệnh viện
thì đã chết toi rồi.
Đây là cách cấp cứu của dân gian Đài Loan..
Nhất định sẽ chuyển Nguy thành An và nên nhớ
chỉ có “3 giờ vàng” cấp cứu cho bệnh nhân. Ngoài thời gian đó, hậu quả hết sức
nặng nề.
(Theo Nguyễn Phi Hồng
Số
nhà 11-Tổ 15 - Phường Trần Phú
Quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Tổng
hợp báo khoa học kinh tế thế giới năm 1998)
+ HAI VIÊN ASPIRIN CỨU NGƯỜI ĐỘT QUỴ
Cứ 4 phút trôi qua sẽ có
1 người Mỹ chết do đột quỵ; còn tại Việt Nam, 5 phút sẽ có 1 người tử vong do bệnh
này gây ra.
Nếu tại Việt Nam, mỗi giờ có đến 12 ca
chết do đột quỵ; trong khi 8 trong số 12 ca này hoàn toàn phòng ngừa được; thậm
chí nếu được chẩn đoán sớm thì 10 – 12 ca này sẽ đi lại bình thường vào ngày
hôm sau chứ không phải tử vong.
Đó là cảnh báo của bác sĩ Mahen
Nadarajah (Singapore) – Phụ trách Can thiệp nội mạch của Bệnh viện Quốc tế City
báo cáo tại “Hội nghị khoa học kỹ thuật” diễn ra vào ngày 21/10/2017.
Theo bác sĩ Mahen Nadarajah, thành
mạch máu của người châu Á nhỏ và mỏng hơn người châu Âu nên nguyên nhân đột quỵ
dễ xảy ra hơn người châu Âu.
Đặc biệt, kinh tế Việt Nam đang phát triển, nhiều gia đình có điều kiện ăn
uống tốt hơn, tiếp cận nhiều thức ăn nhanh nhiều dầu mỡ, chứa cholesterol xấu…
sẽ dễ đột quỵ hơn, nhất là đột quỵ ở người trẻ ngày càng nhiều.
Dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ chưa rõ ràng, do đó những đối tượng trên 45
tuổi, nhất là người thường xuyên hút thuốc, béo phì… nên tầm soát nguy cơ đột
quỵ.
Và nếu bắt gặp 1 trường hợp bị đột quỵ, người xung quanh nên đưa bệnh nhân
đến bệnh viện, tốt nhất là trong 3 giờ đầu – thời gian vàng để điều trị đột quỵ
tốt hơn, cứu sống người bệnh dễ hơn. Nếu bệnh nhân nhập viện trễ sau mỗi giờ
thì mất thêm 3,65 năm tuổi thọ.
Người nhà không nên sử dụng các loại thuốc đông y từ Trung Quốc rao bán
trên mạng; vì hiệu quả không cao như thuốc tiêm trực tiếp vào cơ thể bệnh nhân
để đánh tan cục máu đông; trong khi chi phí không rẻ.
Mặt khác, đối với bệnh nhân đột quỵ thể nhồi máu não, người nhà có thể cho
bệnh nhân uống ngay 2 viên aspirin.
Đây là loại thuốc giảm đau, hạ sốt thông thường nhưng chứa hoạt chất giúp
ức chế tập kết tiểu cầu; từ đó làm giãn sự kết dính của cục máu đông, giúp
người bệnh hạn chế tối đa biến chứng của đột quỵ.
Với người bệnh đột quỵ có biến chứng liệt người, cứng hàm không uống được
thuốc, người nhà có thể giã thuốc ra, pha với nước và nhỏ vào miệng bệnh nhân.
Bác sĩ Mahen Nadarajah cho biết trên thế giới đã có hơn 100 bài báo y khoa
nghiên cứu về thuốc aspirin sơ cứu người bệnh đột quỵ.
Tuy nhiên, việc uống thuốc aspirin chỉ hỗ trợ, do đó quan trọng phải đưa
bệnh nhân đến bệnh viện trong thời gian sớm nhất.
Người sốt xuất huyết, tuyệt đối không dùng Aspirin!
Theo
phunuonline
* Bài thuốc đắp chân phòng chống đột quỵ
Hạnh nhân, đào nhân, chi tử: mỗi loại 10 gam. 10 hạt gạo nếp.
10 hạt tiêu sọ trắng. Cả 5 vỵ xay mịn. Khi dùng, trộn với 1 lòng trắng trứng gà
tươi cho thuốc sền sệt (có màu vàng như cứt trẻ con), đắp vào gầm bàn chân, huyệt
dũng tuyền đắp nhiều hơn, lấy bao Nilon sỏ vào, buộc lại hoặc đi bittất. Sau
10-12 tiếng (tốt nhất là đắp qua đêm) bột biến thành xanh đen, tháo ra và rửa
chân cho sạch. Thuốc hút độc tố trong người, chữa nhiều bệnh, nhất là phòng chống
đột quỵ - tai biến mạch máu não.
Cả đơn vỵ, chỉ mình tôi đã không sử dụng bài thuốc “đắp
chân đề phòng đột quỵ não”. Năm sau, đột quỵ ập tới, chữa bệnh 2 tháng trời –
suýt chết, trở về. Lai rai chữa những di chứng do căn bệnh để lại cũng mất đến
cả năm. Tiền bạc theo đó mà ra đi cũng như sức khỏe cho đến bao giờ trở lại? Đến
khi tìm được bài thuốc “đắp chân phòng chống đột qụy”, đắp 10 lần, thần thái
tôi mới được trở lại thế này. Về với cộng đồng, về với niềm vui chiến thắng bệnh
tật!
Thuốc giải độc, thanh lọc tà khí, khai thông huyết mạch,
trục huyết ứ cho bộ não. Thanh nhiệt, tá hỏa, giáng hỏa, chống tăng huyết áp,
giảm áp lực mạch máu, chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Nâng cao và phục hồi
chân khí. Phòng ngừa đột quỵ não và tim (tai
biến mạch máu não, nhồi máu cơ
tim), và một số bệnh khác.
Không chỉ có tác dụng phòng
ngừa điều trị tai biến, giảm huyết áp, bài thuốc còn
có tác dụng
điều trị một số chứng bệnh như thiểu năng tuần hoàn
não, rối loạn tiền đình, nhức đầu, tê chân tay, phong thấp đau mình mẩy, đau khớp,
đau thắt ngực, đau lưng, đau vai gáy,
thiếu máu não, mất ngủ, rối loạn thần kinh thực vật, đổ mồ hôi trộm, đánh trống
ngực, tiểu són, rối loạn tiêu hóa, đều có tác dụng tốt.
Người đã và đang bị
đột quỵ sử dụng rất tốt.
Những người đau ở đầu gối, đau thắt lưng, cột sống, đắp thuốc
vào ngay chỗ đau, đắp qua đêm, dùng Nilon, băng dính dính lại để tránh thuốc
rơi, bạn sẽ thấy tác dụng tuyệt vời mà bài thuốc đem lại. Sau 7-10 ngày, vết
xanh đen sẽ hết, bạn có thể đắp thêm lần 2, lần 3…
Đắp thuốc nhiều lần
không gây tác hại gì, chỉ có lợi. Đắp cả hai chân càng tốt.
Muốn thọ
thêm thì đắp thuốc. Đắp thuốc thì hưởng thọ.
Đắp thuốc vào gầm
bàn chân trở thành một phương pháp chữa bệnh độc đáo, có khả năng phòng chữa bệnh.
Nếu không tự làm, các bạn hãy liên hệ với
Ông Đan Mạnh Hùng – Tel 0975 819
870
109 – E3 – P.Quỳnh Mai – Hai Bà Trưng - Hà Nội
(Ngõ 250 Kim Ngưu rẽ vào 30m - tầng 1)
2.3. UNG THƯ
2.3.1. Ung thư là gì?
Ung thư
(cancer) là căn bệnh của tế bào, là tên dùng chung để mô tả một nhóm các bệnh
phản ảnh những sự thay đổi về sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào.
Các tế bào bình thường trở nên bất thường (đột biến) và tăng sinh một cách
không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ
thống bạch huyết hay mạch máu. Di căn là nguyên nhân gây tử vong chính của ung
thư. Những thuật ngữ khác của ung thư là khối u ác tính hoặc tân sinh ác tính
(malignant neoplasm).
Ung thư
không chỉ là một bệnh mà là nhiều bệnh. Có hơn 100 loại ung thư khác nhau.
* Các loại ung thư
Các tế bào
ung thư trong một khối u (bao gồm cả tế bào đã di căn) đều xuất phát từ một tế
bào duy nhất phân chia mà thành. Do đó một bệnh ung thư có thể được phân loại
theo loại tế bào khởi phát và theo vị trí của tế bào đó.
Khối u
Một khối u
xuất phát từ sự tăng sinh bất thường của các tế bào và hình thành nên một thể
khối. Các khối u có thể là lành tính hay ác tính. Khối u lành tính không thể
lan tràn hay xâm lấn các mô và cơ quan khác. Thường thì các khối u lành tính có
thể được cắt bỏ mà không cần phải điều trị gì thêm.
Trái lại,
khối u ác tính có thể lan tràn hay xâm lấn các mô và cơ quan khác
thông qua hệ bạch huyết hay mạch máu theo một tiến trình được gọi là di
căn. Khả năng lan tràn (di căn) của khối u khiến cho các khối u ác
tính đe dọa đến tính mạng và khó điều trị.
Đa số các
bệnh ung thư đều được gọi theo tên cơ quan hay loại tế bào nơi chúng khởi phát.
Ví dụ như, ung thư bắt đầu ở phổi thì được gọi là ung thư phổi. Khi ung thư lan
tràn từ địa điểm ban đầu đến một phần khác của cơ thể, thì khối u mới có cùng
loại tế bào bất thường và cùng tên như khối u nguyên phát. Thí dụ như, ung thư
tuyến tiền liệt lan đến xương là ung thư tuyến tiền liệt di căn (hay ung thư
tuyến tiền liệt di căn xương), không phải là ung thư xương, bởi vì ung thư đã
khởi phát ở tuyến tiền liệt.
Ung thư có khối u đặc
Khối u đặc
là một khối bao gồm các tế bào phát triển bất thường như các ung thư của các
vùng sau đây:
- Tuyến tụy -
Phổi
- Dạ dày - Thực quản
- Đầu cổ -
Thận
- Trực tràng - Đại tràng
Các bệnh
nhân có các loại khối u này thường bị sụt cân trong suốt tiến trình mắc bệnh. Sụt
cân thường là triệu chứng đầu tiên khiến họ đi khám bác sĩ.
Các bệnh ung thư vú, tuyến tiền liệt, buồng trứng
và tử cung cũng đưa đến các khối u đặc. Những người mắc các loại ung thư này
thường bị sụt cân trong các giai đoạn trễ của bệnh.
Bệnh ung
thư có thể được nhóm lại trong các phân loại lớn hơn:
- Carcinoma (ung thư biểu mô) – ung thư
bắt nguồn trong da hoặc trong các mô lót hay phủ các cơ quan bên trong. Ví dụ
như: ung thư da, ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư thực quản,
ung thư gan, ung thư thanh quản, ung thư thận, ung thư dạ dày, nhiều
loại ung thư tinh hoàn và ung thư tuyến giáp.
- Sarcoma (ung thư mô liên kết) – ung
thư bắt nguồn trong xương, sụn, mỡ, cơ, mạch máu hay các mô liên kết khác.
- Leukemia (bệnh bạch cầu, "bệnh máu
trắng") – ung thư bắt nguồn trong mô tạo máu như tủy xương và sản xuất ra
một số lượng lớn các tế bào máu bất thường tiến vào dòng máu.
- Lymphoma và myeloma (u lympho bào, u tủy) –
ung thư bắt nguồn trong các tế bào của hệ miễn dịch.
- Ung thư hệ thần kinh trung ương – ung
thư bắt nguồn trong các mô não và tủy sống.
Bệnh nhân
có các loại khối u này thường bị sút giảm cân trong suốt tiến trình mắc bệnh. Sụt
cân thường là triệu chứng đầu tiên khiến họ đi khám bác sĩ.
Các bệnh ung
thư vú, tuyến tiền liệt, buồng trứng và tử cung cũng đưa đến các khối u đặc. Những
người mắc các loại ung thư này thường bị sụt cân trong các giai đoạn trễ của bệnh.
- Ung thư máu
Các bệnh
ung thư xảy ra trong máu không hình thành các khối u đặc. Thay vào đó, chúng tạo
ra một sự gia tăng bất thường ở một số loại tế bào phát tán khắp các mạch máu,
hạch bạch huyết hay tủy xương. Thí dụ như, trong bệnh bạch cầu (leukemia), cơ
thể sản sinh một số lượng nhiều các tế bào bạch cầu một cách bất thường. Đôi
khi, thuật ngữ khối u lỏng cũng được sử dụng trong bệnh bạch cầu để
ám chỉ số lượng gia tăng của các tế bào tuần hoàn bất thường. Các khối u hạch bạch
huyết (lymphoma) được xem là các ung thư máu mặc dù chúng có thể
hiện diện như một thể khối rõ ràng. Bệnh nhân với các khối u lỏng có thể phát
triển sụt cân khi tình trạng bệnh và liệu trình điều trị tiến triển.
- Nguyên
nhân ung thư
Ung thư xuất
phát từ một tế bào đơn lẻ, đơn vị cơ bản của sự sống. Sự chuyển dạng từ một tế
bào bình thường thành một tế bào ung thư là một quá trình nhiều giai đoạn, từ một
tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tình. Những thay đổi này là kết quả của sự
tương tác giữa các yếu tố di truyền của một người và ba loại tác nhân bên
ngoài, bao gồm:
+ Các tác nhân sinh ung vật lý, như tia cực
tím và bức xạ ion hóa;
+ Các tác nhân sinh ung hóa học, như a-mi-ăng
(asbestos), các thành phần của khói thuốc lá, aflatoxin (một chất nhiễm bẩn thức
ăn), và arsenic (một chất nhiễm bẩn nước uống); và
+ Các tác nhân sinh ung sinh học, như nhiễm
trùng một số virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng
WHO công bố có tới 116 nguyên nhân gây Ung
thư, nhưng theo tôi, gộp lại, có năm nguyên nhân chính:
1.Do hóa chất: Những người
làm công tác liên quan tới hóa chất, kho tàng có hóa chất mà trang bị BHLĐ
không bảo đảm an toàn;
2.Do môi trường độc hại xung quanh gậm
nhấm;
3.Do lối sống của từng người;
4.Do Virus;
5.Do di truyền: có thể ông, bà, bố mẹ bị
ung thư di truyền lại con cháu.
Ung thư là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh ung thư ảnh hưởng đến mọi
người bất kể quốc gia, chủng tộc hay tôn giáo. Bệnh ung thư có thể được giảm
thiểu và kiểm soát qua việc áp dụng các chiến lược phòng ngừa, phát hiện và điều
trị sớm ung thư. Nhiều bệnh ung thư có cơ hội chữa lành cao nếu được chẩn đoán
ung thư sớm và điều trị đầy đủ.
2.3.2. Những triệu chứng ung thư thường gặp
1. Ho dai
dẳng hoặc khàn tiếng - có thể chỉ ra ung thư phổi.
2. Một sự
thay đổi trong sự xuất hiện của một nốt ruồi - có thể có nghĩa là bạn
bị ung thư da.
3. Một sự
thay đổi liên tục trong thói quen đi ngoài - có thể là một dấu hiệu của ung
thư ruột.
4. Một vết
loét không lành - phụ thuộc vào nơi bị loét, loét miệng có thể có nghĩa
là ung thư miệng.
5. Bị khó
nuốt - có thể có nghĩa là một người đang bị ung thư thực quản.
6. Giảm
cân không giải thích được - có thể chỉ ra một số dạng ung thư.
7. Thay đổi
liên tục trong thói quen tiểu tiện - có thể là một dấu hiệu của ung
thư bàng quang và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.
8. Đau
không rõ nguyên nhân - có thể là một dấu hiệu cảnh báo của nhiều dạng bệnh
9. Đau
không giải thích được dai dẳng - tùy thuộc vào nơi, có thể biểu thị nhiều
loại ung thư.
10. Chảy
máu không rõ nguyên nhân - phụ thuộc vào nơi chảy máu mà có thể là ung thư
ruột, ung thư cổ tử cung…
Nguồn http://prosure.com.vn/
2.3.3. Những thực phẩm gây ung thư hàng đầu
Hút thuốc,
uống rượu
Khói thuốc
lá có chứa nhiều chất gây ung thư và hình thành khối u, chẳng hạn như nicotine,
benzopyrene, nitrit, thuốc lá, thạch tín, và hydro, bismuth, polonium, v.v…
Có 100 triệu
người trên thế giới chết vì hút thuốc lá mỗi năm, trong đó tỷ lệ chết vì
ung thư phổi chiếm khoảng 90%.
Ngoài ung
thư phổi, hút thuốc lá có thể gây ung thư cổ họng, ung thư miệng, ung thư thực
quản, ung thư dạ dày, ung thư bàng quang, ung thư cổ tử cung.
Lạm dụng
rượu lâu dài là nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan rồi đến ung thư gan.
Thức uống
có ga
Các loại
thức uống có gas cũng gây ung thư. Có nhiều chất đường, hóa chất và chất màu.
Soda làm acid hóa cơ thể và nuôi dưỡng tế bào ung thư. Chất màu giống caramel
trong thức uống có gas và dẫn chất của nó 4-methyllimidazole cũng là chất gây
ung thư.
Nước bị ô
nhiễm
Nước bị ô
nhiễm có chứa chất gây ung thư, các chất thúc đẩy ung thư, chẳng hạn như chất độc
trong tảo xanh, axit humic...
Sử dụng thực
phẩm có chứa nitrite và sẫm màu
Nếu thường
xuyên tiêu thụ thịt bị ô nhiễm có chứa hàm lượng cholesterol – sắc tố đỏ cao,
chẳng hạn như: thịt bò, thịt lợn, thịt cừu và nội tạng động vật khác, sẽ làm
tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Thực phẩm
hun khói và ngâm tẩm cũng chứa chất gây ung thư, thường xuyên ăn rất dễ dẫn đến
ung thư dạ dày.
Thực phẩm
quá nóng
Thường
xuyên tiêu thụ thực phẩm nóng hơn 60 độ C dễ gây ra viêm niêm mạc miệng, viêm
thực quản, viêm dạ dày, tình trạng viêm nhiễm thời gian dài sẽ dẫn đến ung thư.
Thu Nguyễn/VTC News (Tổng hợp)
2.3.4. Sáu hóa chất cực độc gây ung thư,
teo não ở trẻ nhỏ mà nhiều gia đình vẫn ăn mỗi ngày
Phoóc môn, hàn the, tinopal, bột săm pết,
thuốc kích hoạt rau, Dehp là 6 hóa chất vẫn bị ngấm ngầm sử dụng để làm giò chả,
bún, phở... bán ngoài chợ. ( Theo
Giadinhvietnam)
2.3.4.1. Hàn
the
Hàn the,
tên hóa dược là borax, là muối natri của acid boric. Đây là một chất sát khuẩn
và nấm yếu, được dùng trong y tế để làm săn, dùng ngoài để diệt khuẩn và nấm nhẹ…
Do có tính
năng giữ thực phẩm tươi lâu, làm chậm quá trình phân rã, nhất là làm cho thực
phẩm trở nên giòn, dai, nên hàn the đang được những người buôn bán sử dụng như
một chất không thể thiếu trong việc bảo quản thực phẩm.
Bác sĩ
Nguyễn Xuân Mai, Viện Vệ sinh y tế công cộng cho biết các loại tôm, cá, thịt
tươi bày bán ở các chợ hiện nay được phơi nắng, phơi gió suốt cả ngày mà vẫn giữ
màu tươi nguyên chính nhờ kỹ thuật bảo quản như tẩm ướp hóa chất độc hại (hàn
the). Hàn the cũng được tìm thấy trong gần 70% các sản phẩm giò sống, chả lụa,
mì sợi bán trên các xe bánh mì, quán mì, bánh cuốn, quán ăn uống bình dân và
50% sản phẩm tại các cơ sở sản xuất. Hàn the còn có trong các loại bánh giò,
phu thê, da lợn, bánh đúc.. Điều đáng ngại là có tới 80% sản phẩm có chứa hàn
the không có địa chỉ nơi sản xuất, hầu hết được bày bán trôi nổi ở khắp các chợ,
vỉa hè, ngõ hẻm, khu dân cư. Với tiêu hóa, nó gây nôn mửa, đau bụng tiêu chảy;
với da thì gây ban đỏ dẫn đến tróc vẩy. Về thần kinh, hàn the gây kích thích dẫn
đến trầm cảm, hoặc kích thích màng não, thay đổi nhiệt độ cơ thể. Với đường niệu,
nó gây hư hại đặc biệt cho thận và toàn thân, gây rối loại chức năng, yếu ớt, bất
lực, rối loạn kinh nguyệt, rụng tóc. Một lượng hàn the rất thấp (khoảng 5 gram
trở lên) có thể gây ngộ độc cho người sử dụng, thậm chí dẫn đến tử vong khi nồng
độ cao hơn. Triệu chứng dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi khó
chịu. Với trẻ em sẽ gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển trí não. Ngoài ra, hàn
the còn làm tổn thương các tế bào gan, teo tinh hoàn và là một trong những tác
nhân gây ung thư.
Trong quá
trình tẩm ướp của người buôn bán, lượng hàn the thường không đủ cao nên ít gây
ra ngộ độc cấp tính, mà sẽ gây tình trạng ngộ độc mãn tính với số lượng mỗi
ngày đưa vào cơ thể một ít, tích tụ dần.
Hàn the
khi vào cơ thể sẽ tích tụ ở gan, rất khó bị đào thải ra ngoài; khi số lượng đủ
lớn chúng sẽ bộc phát ra ngoài gây bệnh. Trong cơ thể người, hàn the gây nên những
tác động xấu làm ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của thận, gan, gây biếng ăn,
suy nhược cơ thể…
2.3.4.2. Phoóc
môn
Phoóc môn
có tên hóa học là formaldehyde (công thức hóa học HCHO), tồn tại ở dạng khí hoặc
dạng lỏng. Ở thể dung dịch phooc môn có tính sát trùng rất mạnh, kết hợp với chất
anbumin tạo ra chất chống thối giữa, bảo quản.
Các đoàn
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đã phát hiện nhiều thực phẩm thiết yếu cho
tiêu dùng nhưng được bảo quản bằng chất này như bánh phở, nầm lợn, cá khoai…
Nếu phoóc
môn xâm nhập vào cơ thể con người có thể từ gây khó tiêu hóa đến gây viêm loét
các tế bào, thực quản, dạ dày, ruột…. Nếu nhiễm phải một lượng cao có thể gây tử
vong. Ở thể khí nếu hít phải phoóc môn có thể gây ngạt thở và mắc nhiều bệnh về
hô hấp.
2.3.4.3. Tinopal
Tinopal là
một hóa chất tẩy rửa dạng bột màu hơi vàng được sử dụng trong công nghiệp có
tác dụng làm tăng trắng quang học (OBA) dạng tetra sulphur sử dụng cho giấy.
Đây là chất tăng trắng cơ bản được sử dụng cho tất cả các ứng dụng của phần ướt,
phần ép và tráng phủ giấy.
Tháng
10/2013, Sở Y tế tỉnh Cà Mau đã phát hiện trên 87% sản phẩm bún, bánh phở, bánh
ướt, hủ tiếu, trên thị trường này nhiễm chất tinopal. Đây cũng là loại chất
không có trong danh mục phụ gia hóa chất thực phẩm được phép sử dụng trong chế
biến thực phẩm do Bộ Y tế ban hành.
Việc sử dụng
thường xuyên thực phẩm có chứa tinopal sẽ gây hại đường tiêu hóa, niêm mạc
thành ruột, thậm chí có thể dẫn đến viêm loét ruột, dạ dày. Nếu ăn thực phẩm chứa
chất tinopal lâu dài sẽ gây suy gan, suy thận, cơ thể mệt mỏi và mắc cả bệnh
ung thư. Ngoài ra, tùy theo lượng độc tố tinopal vào cơ thể với hàm lượng bao nhiêu
mà có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính.
2.3.4.4. Bột
săm pết
Đây là một
loại phụ gia được khá nhiều người buôn bán sử dụng để tẩy thịt ôi thiu thành thịt
tươi mới, có tính độc hại cao nhưng bù lại giá thành rẻ và được nhiều người sử
dụng để tẩy thịt bẩn (tên tiếng Pháp là salpêtre hay tên tiếng Anh là sanpet hoặc
saltpetre, salt peter…).
Tại Việt
Nam, bột săm pết vẫn còn gây tranh cãi vì có người cho rằng đây là tên thương mại
cho muối kali nitrat (hay còn gọi là potassium nitrate: KNO3), nhưng
một số ý kiến khác lại cho rằng đây là Natri sunphat (Na2SO4),
một loại hóa chất tẩy trắng được dùng trong công nghiệp. Theo thông tin từ Viện
Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, trong một mẫu bột săm pết mới
được kiểm nghiệm cho thấy hóa chất này có tên là Natri sunphat (Na2SO4),
là một loại hóa chất tẩy trắng được dùng trong công nghiệp và không nằm trong
danh mục phụ gia được sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định.
Tuy nhiên,
dù săm pết là KNO3 hay Na2SO4 thì đều có chứa
độc tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, nghiêm trọng nhất là tăng nguy
cơ gây ung thư ở cả người lớn và trẻ em. Nếu ăn phải thịt ôi thiu đã được tẩy rửa
bằng bột săm pết, trẻ em có thể sẽ bị mắc hội chứng da xanh xao (blue baby),
ung thư, thậm chí tăng nguy cơ tử vong.
2.3.4.5. Thuốc
“kích phọt” rau chứa chất
gây loãng tế bào. Tình trạng sử dụng thuốc kích thích rau mọc nhanh, thu hoạch
sớm, sản phẩm đẹp mắt nhưng lại chứa nhiều chất độc gây hại cho sức khỏe đã và
đang tiếp tục được dư luận lên án và cảnh tỉnh đối với người tiêu dùng.
Điển hình
loại thuốc được các hộ kinh doanh sử dụng để kích thích các loại rau (muống, mồng
tơi…) mọc nhanh chỉ trong một đêm nhìn tươi ngon nhưng lại không có chất dinh
dưỡng lại chứa chất axit gibberellic là chất gây loãng tế bào, dị ứng với mắt.
Hay loại
thuốc điều hoà kích thích sinh trưởng sử dụng trên rau mầm, giá đỗ, cây su su
có hoạt chất chủ yếu thuộc về họ Cytokinins và họ Auxins. Các chất này chứa hàm
lượng kiềm cao khi tiếp xúc trực tiếp có thể gây bỏng da, hỏng mắt, nếu nuốt
hay hít phải có thể làm tổn thương bộ máy tiêu hóa và hệ hô hấp.
2.3.4.6. DEHP
DEHP là một
hóa chất hữu cơ, viết tắt của diethylhexyl phtalat, là một chất lỏng khan,
trong suốt, gần như không có màu, có mùi khó nhận biết.
Chất này
tan rất tốt trong dầu (mỡ) và tan rất ít trong nước nên nó có khả năng tạo độ
nhớt, đục, đặc cho các chế phẩm nước giải khát, nước uống, thạch… Năm 2011, Cục
an toàn thực phẩm mở rộng đã phát hiện chất này có ở tất cả các nhóm thực phẩm
nhập khẩu từ Đài Loan như bánh kẹp, sữa, thạch, nước rau câu, đặc biệt là các
nhóm nước giải khát (bột dùng để pha chế trà chanh). Đây là chất gây giảm khả
năng sinh dục của nam, thậm chí còn khiến “của quý” teo lại. Ngoài ra, DEHP còn
gây rối loạn dậy thì ở nữ giới, về lâu dài rất nguy hại đến sức khỏe. Chất này
còn gây ra những ngộ độc cấp tính có thể gây tử vong tại chỗ.
Mẹo nhỏ
giúp bạn – (Sức khoẻ Phunutoday)
Bún và phở
trở thành lựa chọn hàng đầu của rất nhiều người vào bữa sáng. Thế nhưng, nếu ăn
bún mà không biết bún có tẩm hóa chất hay không thì nguy hiểm?
Cách thử rất
đơn giản: Đầu tiên, bạn cho một lượng bún vào bát chứa lượng nước
mắm rồi trộn đều lên và quan sát hiện tượng xảy ra. Nếu là bún sạch tự nhiên
thì nước mắm sẽ ngấm vào sợi bún nhanh hơn khiến sợi bún mềm ra ngay sau khi tiếp
xúc.
Ngược lại,
bún được tẩm hóa chất thì nước mắm khó có thể “xâm nhập” nên sẽ ngấm rất ít và
lâu hơn. Đặc biệt, khi được nhúng vào nước mắm mà sợi bún vẫn khô và bóng thì
có thể nó đang chứa khá nhiều hàn the!
Nếu bún có
những dấu hiệu chứa hóa chất thì chúng ta không nên ăn. Vì các chất này khi vào
cơ thể có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính. Nó có thể làm hư hại đường
tiêu hóa, niêm mạc thành ruột có thể dẫn đến viêm loét ruột, dạ dày. Ở mức độ nặng,
chúng tích tụ lâu dài sẽ gây suy gan, thận, thậm chí ung thư.
Ngoài việc
dùng nước mắm, còn có 1 số cách khác giúp bạn phân biệt bún có hóa chất hay
không:
– Màu bún:
Bún được làm từ gạo, chính vì vậy, màu của bún khi thành phẩm sẽ không thể trắng
hơn gạo. Bún sạch có màu trắng ngà tương tự như màu cơm. Khi thấy bún trắng bất
thường, khả năng người chế biến đã cho vào chất tẩy trắng hoặc một số chất
tương tự để làm bún trắng bóng như vậy!
– Độ dai:
Gạo không dùng hóa chất sẽ không thể cho sợi bún quá dai nên bún sạch thường dễ
đứt gãy, dính tay hơn như tính chất của cơm. Ngược lại, bún chứa hóa chất thường
có độ dai và ít dính tay hơn hẳn.
– Mùi vị:
Bún sạch có mùi hơi chua dịu, không quá nặng mùi. (Mùi chua này hoàn toàn tự
nhiên của gạo ngâm trong quy trình chế biến bún). Bún chứa hóa chất thường không
có mùi này.
– Bún sạch
làm từ gạo rất dễ bị ôi thiu, để khoảng 1 ngày dưới điều kiện bình thường là đã
có mùi nồng, không thể ăn được. Tuy nhiên, bún có chứa hàn the có thể để 2 – 3
ngày mà chưa có dấu hiệu hỏng. Người bán hàng cũng lợi dụng đặc điểm này để bán
“đồ cũ” cho khác mà không mấy người nhận ra.
– Riêng với
hàn the, còn có 1 cách đặc biệt là lấy bột nghệ thử cho vào bún, sẽ thấy sợi
bún chuyển sang màu xám do tác dụng hóa học của hàn the.
2.3.5. Điều trị ung thư
Các liệu
pháp điều trị ung thư có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Loại
điều trị tùy thuộc vào vị trí ung thư, mức độ lan, tuổi và tổng trạng sức khỏe
của bệnh nhân, các chọn lựa điều trị sẵn có và các mục tiêu cho việc điều trị.
Các loại điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.
- Phẫu thuật
Nhiều tiến
bộ đã được tạo ra trong điều trị ung thư, nhưng việc loại bỏ các khối u ác tính
qua phẫu thuật vẫn là liệu pháp “cứu chữa” chủ yếu đối với đa phần các khối u đặc.
- Xạ
trị
Trong xạ
trị, một chùm tia phóng xạ được nhắm vào vị trí của khối u. Vị trí của khối u bị
bắn phá bằng phóng xạ trong thời gian vài phút trong một loạt các đợt điều trị,
thường kéo dài liên tục trong vài tuần. Mục tiêu là phá hỏng DNA của các tế bào
thuộc khối u, hủy diệt chúng khi chúng đang cố gắng sản sinh, trong khi gây tổn
hại tối thiểu cho mô bình thường ở chung quanh.
- Hóa trị
Hóa trị
liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống ung thư, và giống như xạ trị, sẽ hủy
diệt các tế bào ung thư bằng cách làm tổn hại DNA của chúng. Bệnh nhân tiếp nhận
các thuốc hóa trị qua đường uống hoặc truyền qua tĩnh mạch. Tùy loại, vị trí và
giai đoạn của bệnh ung thư, bệnh nhân có thể phải điều trị hàng tuần hay hàng
tháng. Hóa trị là một điều trị toàn thân tác động đến toàn bộ các tế bào đang
phát triển nhanh. Điều này bao gồm các tế bào của khối u và các tế bào bình thường
như các tế bào ở nang tóc và ở đường tiêu hóa. Điều này gây ra các tác dụng phụ,
như bị rụng tóc và tiêu chảy thường gặp trong hóa trị.
- Điều trị kết hợp
Đôi khi
các biện pháp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị có thể được kết hợp để điều trị tốt
hơn một ung thư cụ thể. Chẳng hạn như, xạ trị có thể được sử dụng trước để làm
thu nhỏ khối u, khiến các bác sĩ dễ dàng hơn trong việc phẫu thuật cắt bỏ nó.
Hay, hóa trị có thể được sử dụng cùng với xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung
thư có thể đã vượt ra ngoài khối u.
- Y học Hỗ trợ và Thay thế
(Complementary
and Alternative Medicine - CAM)
CAM là sự
áp dụng y học cổ truyền. Y học cổ truyền là các thực hành về sức khỏe, phương
pháp, kiến thức và niềm tin kết hợp với các loại thuốc dựa vào cây cỏ, động vật
và khoáng chất, các liệu pháp tinh thần, các kỹ thuật và luyện tập tay chân, được
áp dụng một mình hay kết hợp với nhau để điều trị, chẩn đoán và ngăn ngừa bệnh
tật hay duy trì tình trạng khỏe mạnh. Một số nghiên cứu quốc tế chứng minh rằng
gần 30% bệnh nhân mắc bệnh ung thư đã sử dụng CAM. Các liệu pháp phổ biến nhất
là các liệu pháp thảo dược, thiền và các kỹ thuật thư giãn.
2.3.6. Những hệ lụy của nó
Những
phương pháp điều trị ung thư trên đã mang lại một số lợi ích nhất định trong việc
điều trị song tác dụng phụ của nó lại gây ra nhiều bất lợi cho người bệnh. Những
tác dụng phụ ấy có thể khiến sức khỏe bệnh nhân giảm sút, cơ chế miễn dịch của
cơ thể suy yếu, giảm khả năng chống chọi với bệnh tật. Xin nêu một ví dụ: Tác dụng
phụ phổ biến của phương pháp hóa trị liệu
Mệt mỏi: Mệt mỏi là triệu
chứng thường gặp nhất của bệnh nhân ung thư được hóa trị. Sau khi thực hiện hóa
trị, cơ thể bệnh nhân thường suy nhược, khó thở, chán ăn, hạn chế hoạt động thể
lực.
Đau đớn: Hóa trị có thể gây đau cho một số
vùng trên cơ thể, bao gồm đau đầu, đau cơ, đau bụng, và đau do tổn thương thần
kinh, như tê hoặc đau các ngón tay và ngón chân.
Lở loét trong miệng và cổ họng: Hóa trị có
thể gây tổn hại các tế bào lót miệng và cổ họng. Các vết loét thường phát triển
từ 5 đến 14 ngày sau khi thực hiện hóa trị. Chúng sẽ được chữa lành hoàn toàn
khi điều trị kết thúc. Chính vì vậy, bệnh nhân được điều trị hóa trị nên có chế
độ ăn uống không lành mạnh và vệ sinh răng miệng sạch sẽ để giảm nguy cơ lở
loét.
Tiêu chảy hoặc táo bón: Trong một số
trường hợp, hóa trị liệu gây đi tiêu lỏng, chảy nước hoặc táo bón. Khi gặp tình
trạng này, người bệnh cần phải kịp thời báo với bác sĩ để điều trị sớm, tránh
tình trạng mất nước. Bên cạnh đó, nên uống đủ nước, có chế độ ăn uống cân bằng
và vận động hợp lý để tránh xảy ra tình trạng này.
Buồn nôn và chán ăn: Buồn nôn và ói mửa
là một trong những tác dụng phụ đáng sợ nhất của hóa trị, nghiêm trọng hơn nó
có thể khiến bệnh nhân phải dừng các đợt hóa trị. Cùng với buồn nôn và nôn, hóa
trị gây ra mất cảm giác hương vị, làm mất cảm giác thèm ăn, dẫn đến hấp thu
dinh dưỡng kém. Bệnh nhân có thể ăn ít hơn bình thường, không cảm thấy đói, hoặc
cảm thấy no sau khi ăn chỉ một lượng nhỏ.
Rối loạn máu: Hoá trị gây ảnh hưởng đến việc
sản xuất các tế bào máu mới trong tủy xương, ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh.
Một số loại thuốc gây tổn thương thần kinh, dẫn đến những triệu chứng như ngứa
ran, cảm thấy yếu hoặc tê ở bàn tay và bàn chân, mệt mỏi hoặc đau nhức, run rẩy,
cứng cổ, nhức đầu, vấn đề thị giác, nghe khó khăn, chậm chạp, vv…
- Tác dụng phụ lâu dài khi hóa trị
Hầu hết
các tác dụng phụ của hóa trị liệu biến mất khi kết thúc điều trị. Tuy nhiên, một
số tác dụng phụ có thể kéo dài, hoặc phát triển tiếp. Ví dụ, một số loại hóa trị
có liên quan đến tổn thương cơ quan thường trực về tim, phổi, gan, thận, hoặc hệ
thống sinh sản. Ngoài ra, một số người bệnh sau khi hóa trị còn bị suy giảm chức
năng nhận thức (như suy nghĩ, tập trung, và trí nhớ). Người sống sót qua ung
thư cũng có nguy cơ cao phát triển thành bệnh ung thư thứ hai sau này. Vì vậy
chăm sóc theo dõi là điều cần thiết cho tất cả những người mắc bệnh bao gồm
khám sức khỏe thường xuyên và kiểm tra y tế để giám sát phục hồi sau điều trị.
2.3.7. Thày thuốc khuyên gì?
TS Phan Minh Liêm là người Việt Nam đầu
tiên được 4 lần vinh danh trên bức tường danh dự của Viện Anderson đặt tại Houston,
Texas. Đây là Viện ung thư số một tại Mỹ, kết hợp giữa đào tạo, nghiên cứu và
điều trị, chữa trên một triệu bệnh nhân mỗi năm. Được học tập, làm việc nơi này
là mơ ước của nhiều bác sĩ, nhà khoa học nghiên cứu chống ung thư thế giới.
Từ Texas, TS Phan Minh Liêm chia sẻ cho độc
giả 11 bí quyết phòng
ngừa bệnh ung thư
1. Ăn
nhiều chất xơ, hoa quả, rau xanh an toàn. Tuyệt đối không ăn tương, chao, đậu
phụng, hắc xì dầu, nước tương (ngoại trừ các hãng nước tương uy tín có chất lượng
đảm bảo và kiểm định hàm lượng độc tố aflatoxin). Không ăn các loại thực phẩm
nhiễm khuẩn hoặc nấm mốc. Hạn chế ăn các loại dưa muối, dưa cải, củ cải muối.
2. Sức
khỏe tinh thần rất quan trọng đối với việc phòng ngừa và điều trị ung thư.
Khi mình lạc quan, hạnh phúc, phấn chấn thì hệ miễn dịch sẽ hoạt động hiệu quả
và tiêu diệt ung thư tốt. Khi mình bi quan, buồn, chán đời thì hệ miễn dịch hoạt
động yếu, cơ thể sản xuất ra các stress hormone làm kích thích ung thư phát triển.
3. Các
thức ăn nóng, và có dầu mỡ tuyệt đối không đựng trong các vật dụng có nguồn gốc
từ nhựa, xốp, nylon. Thủy tinh, thép, sứ là các vật liệu an toàn đối với việc
lưu trữ thực phẩm.
4. Không nên ăn các đồ hộp, xúc xích, paté gan, nội tạng, cũng như
các thực phẩm có nhiều chất bảo quản hoặc màu công nghiệp độc hại.
5. Không
sử dụng thức uống có cồn (rượu, bia, kể cả rượu thuốc cũng cần hạn chế hoặc
tránh sử dụng). Tuyệt đối tránh xa nơi có khói thuốc lá, khói bụi, ô nhiễm tiếng
ồn. Hạn chế sử dụng thịt đỏ vì thực phẩm này có thể kích thích tế bào ung thư
tăng trưởng.
6. Tập
thể dục điều độ và nhẹ nhàng, sống nơi yên tĩnh, thoáng mát, thư giãn, lạc quan
ở nơi có nhiều cây xanh. Chú ý không để thừa cân, thiếu cân và phòng ngừa tiểu
đường. Chế độ ăn uống đúng bữa, ăn vừa đủ no. Ngủ sớm và đủ 8 giờ mỗi ngày.
Yoga, thiền tĩnh tâm, thư giãn, cầu nguyện, làm việc thiện nguyện rất tốt cho sức
khỏe.
7. Các
thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, chiên, nướng, khét cần tránh. Các loại thịt bò, thịt
mỡ cần tránh. Nên ăn cá, tôm, hải sản, thức ăn chay.
8. Thường
xuyên thực hiện định kì các xét nghiệm và chẩn đoán tầm soát ung thư như chụp
nhũ ảnh (mammogram), xét nghiệm máu, nội soi ruột,
woman well exam, man well exam.
9. Một
số thuốc giúp phòng ngừa ung thư:
Curcumin (chiết xuất từ nghệ)
Resveratrol (chiết xuất từ vỏ
nho…)
Zyflamend (kết hợp nhiều dược chất
giúp ngừa ung thư)
EGCG (chiết xuất từ trà xanh)
Ngoài ra,
linh chi và đông trùng hạ thảo (cordyceps) cũng giúp tăng cường sức khoẻ, tăng
cường hệ miễn dịch giúp ngừa ung thư.
10. Duy
trì cân nặng hợp lý. Không để thừa cân hoặc thiếu cân. Béo phì và tiểu đường
làm tăng nguy cơ ung thư.
11. Bảo
vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây ung thư như tia tử ngoại, khói thuốc, khói bụi,
các hoá chất độc hại… Một số hoá chất sử dụng trong ngành công nghiệp chăm sóc
sắc đẹp, in ấn, da giày,… như thuốc nhuộm tóc, sơn móng tay, mực in, chất tạo
màu… có chứa nhiều hoá chất tăng nguy cơ ung thư.
Do đó, cần mang bao tay, khẩu
trang, tăng cường thông thoáng khí, sử dụng các hệ thống có chức năng lọc không
khí và cô lập, phân huỷ các hoá chất gây ung thư này. Sử dụng kem chống nắng,
dùng mũ, dù che nắng khi tiếp xúc với tia tử ngoại.
2.3.8. Bài
thuốc đông y phòng chống ung thư
Trong xã hội
hiện đại, ung thư trở thành mối lo không chỉ của một vài người. Bên cạnh những
nghiên cứu của y học hiện đại, việc sử dụng thảo dược để phòng tránh và chữa bệnh
ung thư cũng được nhiều người quan tâm.
Bài thuốc
phòng chống bệnh ung thư đã rộ lên từ những năm 90 thế kỷ trước, lan truyền là
bài thuốc do tử tù Trung Quốc để lại. Nó
chỉ có 2 vị:
1- Bạch hoa xà thiệt thảo: 60 gam;
2- Bán chi liên: 30 gam. Một chút
cam thảo (cho dễ uống).
Sắc thuốc
bằng ấm sắc thuốc hay ấm nhôm đều được. Đổ 4 bát nước, sắc còn 1 bát. Uống lúc
đói là tốt nhất, trước bữa ăn 1 giờ, nếu uống sau bữa ăn, cách 2 giờ. Thang thuốc
sắc lại lần thứ 2 để uống vào buổi chiều. Có thể sắc lần thứ 3 để uống thay nước.
Nếu thấy phân hồng, nước tiểu đỏ như pha máu là thuốc hiệu nghiệm, bạn hãy uống
thang thứ 2, thứ 3….
Người đã mắc
bệnh ung thư, kiên trì, chỉ uống tháng một lần cho tới khi khỏi. Người khỏe mạnh
cũng uống 1 lần để dự phòng. Bài thuốc không kiêng kỵ bất cứ thứ gì, người khỏe
dùng để dự phòng; người bệnh ung thư (tất cả các loại) đều dùng tốt. Biết rằng
“vái tứ phương” là phép thử, nhưng biết đâu là phương thuốc thần kỳ cho những
ai có lòng tin. Phụ nữ có thai không dùng bài thuốc này.
Ta hãy xem
công dụng của hai vị thuốc:
2.3.8.1.
Bạch hoa xà thiệt thảo
Mô tả:
Bạch hoa
xà thiệt thảo còn gọi là cỏ lưỡi rắn trắng, bòi ngòi bò, xà thiệt thảo, xà châm
thảo, long thiệt thảo, nhị diệp lục. Cây có tên khoa học là Hedyotis diffusa
Willd, thuộc họ cà phê.
Loại cây
này có thân màu nâu nhạt, tròn ở gốc, thân non có bốn cạnh, mang rất nhiều
cành. Lá hình mác thuôn, dài khoảng 1,5 – 3,5 cm, rộng 1 – 2 mm, nhọn ở đầu,
màu xám, dai, gần như không có cuống.
Hoa bạch
xà thiệt thảo mọc đơn độc hoặc từng đôi ở nách lá. Hoa nhỏ có bốn lá đài hình
giáo nhọn, ống đài hình cầu.
Quả bạch
xà thiệt thảo dạng bế, bầu hạ, còn đài hình cầu hơi dẹt, bên trong có chứa nhiều
hạt nhỏ, có góc cạnh. Cây Bạch hoa xà thiệt thảo thu hái vào mùa hạ, lấy toàn
cây rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Theo Đông
y, bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, không độc.Loại
cỏ này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết, lợi
niệu, tiêu ung tán kết.
Bạch hoa
xà thiệt thảo có thể trị các chứng sưng đau do các bệnh ung thư và các chứng
nhiễm trùng đường tiết liệu, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm gan..., trị ung
nhọt, u bướu, sưng nhọt, trị nọc độc của rắn độc cắn.
- Theo y học
hiện đại, bạch hoa xà thiệt thảo là loại thuốc quý có tác dụng ức chế sự phân
chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu.
Vì thế nó
được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh ung bướu, tăng sức đề kháng giúp cơ thể chống
chọi với khối u và ngăn ngừa biến chứng của khối u.
2.3.8.2. Bán chi liên
Mô tả:
Bán chi
liên còn gọi là nha loát thảo, tinh dầu thảo, hiệp diệp, hàn tín thảo, hoàng cầm
râu...
Đây là loại
cây cỏ đa niên thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, cao khoảng 0,15 đến 0,2m.
Lá bán chi
liên mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình trứng hẹp
đến hình mũi mác, dài 1-2cm.
Bán chi
liên ra hoa vào mùa xuân, thường sống ở 2 bên bờ ruộng, rãnh nước, nơi ẩm thấp
gần nước. Loại cây này có ở miền Bắc nước ta.
Công dụng:
Theo Đông
y, bán chi liên có vị hơi đắng, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi
tiểu, tiêu sưng, giảm đau, chống khối u tân sinh.
Thường được
sử dụng trong các trường hợp: áp-xe phổi (lao phổi xơ), viêm ruột thừa; viêm
gan, xơ gan cổ trướng, khối u tân sinh.
2.3.8.3.
Một số kinh nghiệm dùng bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo trị các loại ung
thư
Bạch hoa
xà thiệt thảo và bán chi liên được y học cổ truyền sử dụng để chủ trị các bệnh
ung thư từ rất lâu. Ngày nay, một số viện y học dân tộc cũng lấy đây làm 2 vị
thuốc chủ lực trong các bài thuốc chữa ung thư.
Tuy nhiên,
ung thư có rất nhiều dạng, nhiều vị trí, thể tạng của người bệnh cũng rất khác
nhau. Vì thế khi sử dụng 2 vị thuốc này, thầy thuốc thường chẩn bệnh và bốc
theo tình trạng bệnh của mỗi người.
Dưới đây
là một số bài thuốc có thể chữa các chứng ung thư sử dụng 2 vị thuốc chủ đạo là
bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo được Lương y Hoàng Duy Tân viết trên báo
Sức khỏe và đời sống:
- Ung nhọt,
u bướu: Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, bán biên liên tươi 60g. Sắc uống. Giã nát
đắp lên nơi đau
- Ung thư
phổi, ung thư trực tràng thời kỳ đầu: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên đều
60g, ngày 1 thang. Sắc uống.
- Ung thư
phổi:
+ Bạch hoa
xà thiệt thảo, bạch mao căn đều 160g tươi. Sắc uống với nước đường.
+ Bạch hoa
xà thiệt thảo 50g, bán chi liên, sa sâm, hoài sơn, ngư tinh thảo đều 30g, thiên
môn, mạch môn, xuyên bối mẫu, tri mẫu, a giao, tang diệp đều 9g, phục linh 12g,
sinh địa 15g, tam thất, cam thảo đều 3g.
Ngày 1
thang sắc uống (sa sâm bạch liên thang).
- Ung thư mũi họng: Bạch hoa xà thiệt thảo, tử thảo, đan sâm đều 30g,
bán chi liên, dã bồ đào căn đều 60g, can thiềm bì, cấp tính tử đều 12g, thiên
long, bán hạ, cam thảo đều 6g, mã tiền tử 3g. Sắc uống.
- Ung thư
xoang hàm trên: Bạch hoa xà thiệt thảo, thạch kiến xuyên, hoàng cầm, bán chi
liên, sinh địa, huyền sâm, mẫu lệ (sống) đều 30g, sa sâm, bồ công anh, đại
hoàng đều 10g, bạc hà, cúc hoa đều 5 - 10g. Sắc uống.
- Ung thư
mũi họng, hạch lymphô cổ to, mũi tắc chảy nước mũi có máu, ho, đờm nhiều, liệt
mặt, chất lưỡi tối hoặc đen xạm, rêu dày nhớt, mạch huyền hoạt:
Bạch hoa
xà thiệt thảo, bán chi liên, bạch mao căn, hoàng cầm, liên kiều, bạch cương
tàm, hạ khô thảo, triết bối mẫu, thất diệp nhất chi hoa, thổ phục linh, hoàng
dược tử đều 12g.
Bán hạ chế
gừng, nam tinh lùi, đại kế, tiểu kế đều 8g, bạch anh, đào nhân, ý dĩ, đông qua
nhân đều 10 - 16g.
Ngày 1
thang, sắc uống.
- Ung thư
thực quản, nuốt khó, lưng ngực đau bỏng rát, miệng khô, họng khô, ngũ tâm phiền
nhiệt, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc không rêu, mạch huyền tế
sác:
Bạch hoa
xà thiệt thảo, bán chi liên, sinh địa, bắc sa sâm, nam sa sâm đều 16g, huyền
sâm, mạch môn, đương quy, bồ công anh, tỳ bà diệp tươi, lô căn tươi đều 20g,
chi tử, bạch anh, hạ khô thảo đều 12g, hoàng liên 8 - 10g.
Sắc uống
ngày 1 thang.
- Ung thư
gan:
+ Bạch hoa
xà thiệt thảo, bán chi liên đều 20g, tiểu kim bất hoán, kê cốt thảo đều 15g.
Ngày 1 thang sắc uống.
+ Bạch hoa
xà thiệt thảo 30g, chó đẻ răng cưa 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1
thang, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.
- Ung thư
dạ dày, trực tràng, thực quản, cổ tử cung và các bệnh u bướu: Bạch hoa xà thiệt
thảo, bán chi liên, bạch anh, đông quỳ, bán biên liên, trương ương đều 30g.
Ngày 1 thang sắc uống.
- Ung thư
dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60g, hạt bo bo
40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang.
- Ung thư
tuỵ: Bạch hoa xà thiệt thảo, thiết thúc diệp, mẫu lệ nung đều 30g, hạ khô thảo,
hải tảo, hải đới, đảng sâm, phục linh đều 15g, lậu lô, đương quy, xích thược, bạch
truật đều 12g, đan sâm 18g, xuyên luyện tử, uất kim đều 9g. Sắc uống.
- Ung thư
bàng quang: Bạch hoa xà thiệt thảo, long quý, xà môi, bạch anh, hải kim sa, thổ
phục linh, đăng tâm thảo, uy linh tiên.
- Ung thư
bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước tiểu
vàng, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền hoạt sác:
Bạch hoa
xà thiệt thảo, bán chi liên đều 15g, bạch anh, thổ phục linh, long đởm thảo, chi
tử sao, hoàng cầm, sài hồ, sinh địa, xa tiền thảo, trạch tả đều 12g, mộc thông,
biển súc, cù mạch đều 10g, hoạt thạch 20g.
- Ung thư
cổ tử cung: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, côn bố, hải tảo, đương quy, tục
đoạn đều 24g, toàn yết 6g, ngô công 3 con, bạch thược, hương phụ, phục linh đều
15g, sài hồ 9g. Sắc uống.
- Ung thư
cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh: Bạch hoa xà thiệt thảo, thổ phục linh đều
30g, bán chi liên, thảo hà xa đều 15g, sinh ý dĩ 12g, thương truật, biển súc,
xích thược đều 9g, hoàng bá 6g.
- Ung thư
cổ tử cung do can thận âm hư: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thảo hà xa, hạn liên
thảo, hoài sơn đều 15g, sinh địa 12g, tri mẫu, trạch tả đều 9g, hoàng bá 5g.
- Ung thư
tiền liệt tuyến:
Bạch hoa
xà thiệt thảo, thổ phục linh, xuyên sơn giáp, sinh hoàng kỳ đều 15g, đảng sâm,
tiên linh tỳ, kỷ tử, hà thủ ô chế, ngưu tất, thất diệp nhất chi hoa, bạch thược
đều 12g.
Nhục thung
dung, ba kích, đại hoàng chế, tri mẫu, chích cam thảo đều 6g, hoàng bá sao 10g.
Sắc uống.
- Ung thư
xương:
Bạch hoa
xà thiệt thảo, địa miết trùng, đương quy, từ trường liễu đều 10g, phòng phong,
chích cam thảo đều 6g, ngô công 3g, đảng sâm, hoàng kỳ đều 12g, thục địa, kê
huyết đằng đều 15g, nhũ hương, một dược đều 9g.
Ngày 1
thang, sắc uống.
- Bột chống
ung thư: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, hoàng kỳ, đương quy. Bột có tác
dụng chống ung thư, giải độc, bổ thận nâng cao tính miễn dịch của cơ thể.
2.3.8.4. Hiệu quả thực tế của bài thuốc
- Phương
thuốc này chủ trị được rất nhiều bệnh ung thư như đã kể trên. Thực tế điều trị
cho thấy, các bệnh đáp ứng rất tốt với thuốc và có thể chữa khỏi là các bệnh
ung thư dạ dày, ruột, gan, tử cung, vú, não...
Đặc biệt,
với bệnh ung thư ruột và dạ dày chỉ cần uống từ 4-5h là có thể cảm nhận được hiệu
quả.
- Sau khi
uống thuốc nếu thấy đại tiểu tiện có máu, mủ bài tiết ra, đó là dấu hiệu tốt (đối
với người bị bệnh nặng).
Đối với
người bị bệnh nhẹ, sẽ không thấy có máu mủ bài tiết ra ngoài nhưng sẽ thấy
trong người khỏe hẳn ra. Có thể uống thuốc này từ 3 tới 4 tháng mới khỏi hẳn.
2.3.8.5. Những lưu ý khi sử dụng bạch hoa xà
thiệt thảo và bán chi liên phòng và chữa bệnh ung thư
- Nên uống
thuốc vào lúc đói, trước bữa ăn 1h hoặc sau bữa ăn 2h để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Mỗi
thang thuốc nên sắc theo đúng hướng dẫn của thấy thuốc, sắc 2 lần để lấy thuốc
uống. Để tận dụng hết dưỡng chất của thuốc, nên sắc thêm lần thứ 3 với nhiều nước
để uống hàng ngày.
- Có thể
phòng bệnh bằng cách uống mỗi tháng một lần.
- Khi uống
cần kiên trì và cần làm các xét nghiệm để kiểm chứng hiệu quả của thuốc.
- Phụ nữ có thai không được dùng
thang thuốc này.
2.3.9. Bài
thuốc phòng chống ung thư: Quý tô tử - Mạch chủ
Quý tô tử 1 cân Anh (1 lb) (370gram). Quý tô tử
giống hạt sen khô, nhưng rất cứng, búa đập khó bể nên nhớ bảo tiệm thuốc xay
luôn ra cho nát thì nấu mới ra thuốc được.
Mạch chủ 1 bao (bịch) (có tẩm mật ong sẵn nên
có vị ngọt)
1 bao thường
có 15 trái lớn, hoặc 18 trái nhỏ.
Tùy thích
ngọt lạt mà gia giảm, chớ giảm quá nhiều, mất vị thuốc.
Cách nấu:
Nên dùng nồi slow-cooker bằng sành sứ (không nên dùng nồi kim khí)
Nước đầu cho 1 lb (370gram) quý tô tử và 10
trái mạch chủ (lớn) vào nồi. Đun 1 gallon (3,79 lit ) nước sôi riêng bên ngoài,
sôi xong mới đổ vào nồi (cốt cho nước trong nồi slow-cooker được sôi liền) và vặn
cho nồi ở mức độ Hi (cao).
Đun trong
vòng 8 tiếng đồng hồ.
Dùng khăn
lược hoặc lưới nylon (tránh không dùng lưới, vợt kim khí), lược lấy nước nhất,
giữ xác thuốc lại để nấu nước nhì. (Nếu muốn uống nước nhất thì càng tốt, mau
có hiệu quả, không thì chờ nấu nước nhì xong, hòa chung lại uống cũng không
sao).
Nước nhì: Cho thêm vào nồi số Mạch
chủ còn lại trong bao và cũng nấu như nước đầu với nửa gallon nước nhưng lần
này ít giờ hơn.
Đun khoảng
5 tiếng đồng hồ. Dùng khăn lược như nước nhất. Hòa hai nước nhất và nhì lại làm
một để uống. Chứa trong chai, lọ thủy tinh, để tủ lạnh.
Cách uống
Mỗi ngày uống hai lần, sáng sớm và chiều tối, khi bụng đói, để có hiệu quả tốt.
Mỗi lần uống một ly (chén).
Chú ý: Thuốc
này không kỵ bất cứ thuốc Đông Y hay Tây Y nào hết, và cũng không kỵ bất cứ thức
ăn nào. Tuy nhiên, để bảo đảm công hiệu và an toàn, nên uống cách 2 tiếng khi
dùng Âu dược.
Khi uống
vào thường không có một phản ứng nào, nhưng nếu có khạc nhổ (hoặc tiêu, tiểu)
ra chút máu thì đó là chất độc dược thải ra. Xin đừng sợ mà nên mừng.
Nên uống
liên tục, ít nhất là 4 tháng (nếu biết là ung thư ở vào thời kỳ nặng thì cứ tiếp
tục uống thêm vài tháng liên tục, đừng nghỉ). Nấu thuốc gối đầu sao cho có thể
uống liên tục không ngưng ngày nào đến khi lành bệnh. Quan trọng nhất là phải
kiên trì và luôn có lòng tin để bệnh tật tiêu trừ.
2.3.10.
Toa thuốc trị nhiều chứng bệnh
Ung
Thư, Máu Cao, Tiểu Đường, Máu có Mỡ
Đau Gan, Suy Thận, Nhiệt v.v.…
-1 củ ngưu
bàng (Các chợ Tàu, Đại Hàn có bán).
-1 củ cà rốt.
-1 củ cải
trắng, có nguyên cả củ và cọng to.
-1 nấm
đông cô của Nhật Bản (Loại có sọc trắng ngoài vỏ nấm, không phải loại nấm đen).
Cách thức
sử dụng: Nồi nấu thuốc loại thuỷ tinh có nắp đậy kín, không được loại kim
khí. Tuỳ nồi lớn nhỏ mà sắc thuốc. Tất cả
thuốc thái nhỏ 3 phần thuốc, 7 phần nước lọc.
-Để lửa
riu riu cháy nhỏ, nấu một giờ không cạn nước, để nguội vô bình cất tủ lạnh, uống
ngày 4 lần, nửa chén cơm sáng, trưa, chiều tối khi bụng đói.
Kiêng cữ uống
các loại thuốc, thịt, cá, tôm, cua, và trứng; Không uống rượu, hút thuốc, ăn đồ
dầu mỡ xào, chiên nóng.
Bệnh nhẹ
thì từ bốn đến sáu tháng, nặng đến một năm thì hết tuyệt.
(Hoà thượng Thích
Giác Nhiên
Tổ Đình Minh Đăng Quang - 8752 Westminster Blvd
Westmínster
C.A. 92683).
Trong
thang thuốc có 2 vị, cần lưu ý:
- Ngưu
bàng
Ngưu bảng có tác dụng lợi tiểu, tăng bài tiết mồ hôi và
có tác dụng lọc máu. Hạt
của A. lappa được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa, dưới tên gọi ngưu
bảng tử (tiếng Trung: 牛蒡子).
Ngưu bảng
đã từng là cây thuốc được ưa chuộng trong nhiều thế kỷ và được sử dụng để điều
trị nhiều loại bệnh. Tinh dầu chiết từ rễ ngưu bảng khá phổ biến tại châu Âu
trong các loại thuốc điều trị trên da đầu như làm cho tóc bóng và khỏe hơn. Nó
cũng được dùng để chống ngứa và gàu trên đầu. Các nghiên cứu hiện đại cho
thấy tinh dầu từ rễ ngưu bảng chứa nhiều các phytosterol và các axít béo (bao gồm cả các EFA chuỗi
dài rất hiếm), là các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì da đầu khỏe mạnh và
tăng cường sự phát triển tự nhiên của tóc.
Ngưu bàng còn là một loại củ rau ngon đắt
tiền của người Nhật Bản và Hàn Quốc. Nó có nhiều dương tính và tạo kiềm cho
máu, mang lại lợi ích cho sức khỏe, rất tốt cho người ăn chay trường và người bệnh.
Ngưu bàng là một thành phần không thể thiếu trong món Tekka nổi tiếng ở các thiền
viện Nhật Bản, để tạo nên sức bền bỉ dẻo dai cho sức khỏe… món ăn tekka được gọi
là món ăn tượng trưng cho người quân tử siêu nhân…tekka làm khỏe tim và hết mệt
mỏi. Ngưu bàng là món ăn có độ giòn ngọt, củ ngưu bàng có thể dùng như món ăn
có tính chất chữa lành những căn bệnh như sau:
- Cung cấp các chất dinh dưỡng,
các vi chất, chất xơ và chất sắt cao.
- Giảm béo, giảm mỡ và cholesterol trong máu
- Tiêu độc, giải độc và lợi tiểu
- Có tác dụng tích cực (giảm đường) với bệnh
tiểu đường
- Nhuận tràng, chống táo bón, vệ
sinh ruột và phòng bệnh trĩ rất tốt.
- Phòng chữa bệnh ung thư
- Làm khỏe tim và hết mệt mỏi.
Cách sử dụng:
Củ tươi:
• Cộng
thêm cà rốt, củ cải, nấm đông cô nấu thành bài thuốc: Canh dưỡng sinh nổi tiếng,
dùng để phòng và chữa nhiều bệnh một cách thần kỳ. Cách làm: 1/4 củ ngưu bàng cỡ
300gam, củ nhỏ 1/2 (80gam ngưu bàng tươi hay là 20gam ngưu bàng khô); củ cải trắng
1/4 củ kể cả phần lá, cọng ở trên; cà rốt 1/2 củ, nấm đông cô 1 cái nhỏ tất cả
thái vừa miếng như là món ninh và đun với nước lạnh liu riu 30 - 40 phút; đây là
tiêu chuẩn cho 1 người dùng trước bữa ăn nửa tiếng; có thể làm uống 2 ngày thì
phải bỏ vào ngăn đá để bảo quản… nếu có thể thì bạn nên làm cho cả gia đình
cùng uống …
• Luộc mềm
(Có thể ăn sống và ép lấy nước uống).
• Cắt hình
que diêm xào, muốn mềm thì nên bỏ chút nước và 1 miếng phổ tai đun 5 - 10 phút,
vớt ra xào với cà rốt, hay chỉ om độc vị với dầu vừng và tamari…
• Cắt hạt
lựu để ninh món hầm, có thể bỏ thêm nấm đông cô, đậu lăng, các loại đỗ…
• Nấu xúp,
nấu canh chua…làm dương hóa món ăn
• Dùng làm
món Tekka…gồm: ngưu bàng, cà rốt, củ sen bằng nhau bào nhỏ; bỏ vào xào với dầu
vừng và chút gừng nạo, bỏ misô xào nửa giờ thành Tekka ướt ăn được vài ngày; nếu
đảo đều tay trên bếp cho tới 3-4 giờ thì thành món Tekka khô nổi tiếng chữa
lành nhiều bệnh nhất là làm khỏe tim và hết mệt mỏi… món ăn này làm ra ai cũng
thích nhất là Tekka ướt, ăn ngon nhớ đời…tạo sức mạnh cho người tu tập trong
các thiền viện ăn chay nên thường có món ăn này…
• Làm nộm,
(trộn gỏi)
• Luộc lấy
nước uống để tăng sinh lực và sự dễ chịu cho cơ thể, kiềm hóa dòng máu.
• Bọc mì cán
sống, chiên vàng rồi rim với tamari: rất nhiều người ưa thích.
• Bỏ vào nồi
ninh với rau củ… lấy nước ngọt làm món phở.
• Bỏ vào
món cháo làm cho nồi cháo được dương hóa.
• Kho với
phổ tai, miso, tương hoặc tamari… với gừng…
Củ
khô: Rửa sạch
ngâm nước cho mềm và đun lấy nước uống… bã sau khi đun nước có thể xào như
măng…
Bột
ngưu bàng khô: Cùng với bột củ sen và bột cà rốt… nước tương
tamari.. tạo thành món gia vị Diệu Minh ngon nổi tiếng, dùng để nêm nếm thức ăn
chay cực ngon…
Nguồn: Wikipedia & http://nguubang.com/.
- Nấm đông
cô
Ở nhiều nước
Châu Á, nấm đông cô tượng trưng cho sự trường thọ. Còn theo khoa học hiện đại,
nấm này chứa tất cả các a-xít amin thiết yếu, tốt hơn so với bất kỳ nguồn
protein nào khác. Cải thiện và chăm sóc hoàn hảo cho làn da
Nấm đông
cô được sử dụng trong đời sống của người Châu Á hàng nghìn năm để giảm viêm, cải
thiện sức sống và tăng độ đàn hồi của da. A-xít kojic chiết xuất từ nấm đông cô
có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc da. Thành phần này thay thế chất
hydroquinone, giúp tẩy trắng da, làm mờ dần các vết sẹo thâm và đốm đồi mồi. Bảo
vệ sức khỏe tim mạch Nấm đông cô đem lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch nhờ ba
tác động:
Trước hết, chất d-Eritadenine (còn gọi
là lentinacin, lentsine, đôi khi viết tắt là DEA) có trong nấm giúp làm giảm lượng
cholesterol trong máu. Hợp chất đường liên phân tử glucans beta trong nấm cũng
có tác dụng này.
Thứ hai, nấm đông cô có thể ngăn chặn quá
trình sản xuất phân tử bám vào, giúp bảo vệ các mạch máu.
Thứ ba, nấm đông cô có một số chất chống ô-xy
hóa là man gan, selenium, kẽm, đồng bảo vệ mạch máu khỏi sự thiệt hại do quá
trình này gây ra. Đặc biệt, chất ergothioneine (ET), có nguồn gốc từ a-xít amin
histidine có lợi cho ti thể (mitochondria). Ti thể sử dụng ô-xy để tạo ra năng
lượng cho các tế bào, trong đó có tế bào tim, giúp tim mạch khỏe mạnh.
Phòng ngừa
và điều trị bổ sung với một vài loại bệnh ung thư. Lentinan, một trong những
thành phần chính của nấm đông cô có hiệu quả ức chế enzyme cytochrome P450 1A,
thủ phạm gây viêm và ung thư. Thử nghiệm trên động vật cho thấy các chất chiết
xuất từ nấm đông cô rất có lợi trong việc chống ung thư ở các tế bào ruột kết.
Chất lentinan còn trợ giúp hệ thống miễn dịch, có thể ngăn cản các tế
bào ung thư vú phát triển. Vì vậy, ăn nấm đông cô như một cách điều trị bổ sung
đối với người bị ung thư vú, ung thư bạch cầu và ung thư tuyến tiền liệt.
Giúp quý
cô giảm cân. Trong 100g nấm đông cô chỉ có 34 calorie, ít hơn nhiều so với hầu
hết các loại rau khác và chỉ chứa khoảng 0,5g chất béo nhưng lại cung cấp 2,5g
chất xơ, giàu hàm lượng nước giúp bạn có cảm giác ăn no, rất thích hợp làm thực
phẩm giảm cân. Theo một nghiên cứu được công bố trong tạp chí American Journal
of Clinical Nutrition năm 2010, trong 1,800g nấm đông cô nấu chín có khoảng 515
IU vitamin D, thúc đẩy cơ thể giảm trọng lượng.
Nấm đông
cô khô: Trong khi áp dụng chế độ ăn giảm cân, hệ thống miễn dịch của bạn có thể
bị ảnh hưởng. Hợp chất lentinan trong nấm đông cô sẽ giúp tăng cường và trợ
giúp hệ thống miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng, cảm lạnh và cúm.
Lưu ý khi sử dụng và chế biến nấm đông cô
Một số người
có thể dị ứng với nấm đông cô. Sau khi ăn nấm, nếu có biểu hiện phát ban, sưng
mặt, cổ, cổ họng, khó thở, tăng nhịp tim, bạn nên đến bệnh viện sớm. Nếu uống
4g chiết xuất nấm đông cô mỗi ngày, liên tục mười ngày, có thể gây tăng bạch cầu
ái toan, tình trạng gia tăng bất thường của tế bào bạch cầu trong cơ thể.
Chế biến đúng cách:
Để đảm bảo các chất dinh dưỡng không bị thất
thoát và tăng cường lợi ích sức khỏe từ nấm đông cô, bạn chỉ nên nấu trong 7
phút. Nấm rất xốp, do đó nếu tiếp xúc với nước quá lâu sẽ trở nên mềm, mất độ
ngon và giòn. Vì thế, khi chế biến, bạn đừng ngâm mà dùng khăn ướt lau sạch nấm
rồi rửa nhanh lại với nước.
VietBao.vn (Theo Webphunu)
2.3.11. Muốn tránh ung thư – đột quỵ hãy
ăn vải thiều
Vải thiều
là cây trồng phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là các nước châu Á như
Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và Philippines. Vải thiều là loại quả vô cùng
quen thuộc trong mùa hè, có hương vị đậm đà, không chỉ là loại hoa quả ngon mà
còn có tác dụng chữa bệnh.
- Giúp
tăng cường hệ miễn dịch: Dưỡng chất quan trọng nhất trong quả vải là vitamin C
với 71,5 mg trong 100g. Đây là hợp chất giúp chống oxy hóa mạnh, cải thiện chức
năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh thông thường như ho, cảm lạnh,
cúm. Ngoài ra, trẻ nhỏ được khuyến khích ăn vải, giúp phòng tránh và điều trị
căn bệnh suy dinh dưỡng, thấp còi do thiếu vitamin C.
- Chữa nấc:
Vải cả quả đốt thành than, tán bột, hòa với nước nóng uống.
- Chữa đau
răng, mụn nhọt: Dùng múi vải giã nát đắp lên vùng đau, bổ sung hồ nếp cán thành
cao dán lên mụn nhọt.
- Giảm
đau: Để giảm đau người ta dùng hạt quả vải to, bổ đôi, đồ qua nước sôi rồi phơi
khô, có tác dụng giảm đau, hệ thống thần kinh, dạ dày, thoát vị bẹn, giảm sưng
các tuyến trong cơ thể.
- Ngăn ngừa
ung thư: Theo hai nghiên cứu của các chuyên gia ở Đại học Zhejiang Gon Shang và
Đại học Tứ Xuyên (Trung Quốc) cho thấy: Trong quả vải thiều chứa chất flavonoid
có tác dụng rất tốt trong việc phòng ngừa nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Ngoài
flavonoid, trong quả vải còn chứa các loại vitamin C, đây là nguồn dưỡng chất
mà cơ thể không thể sản xuất được, có tác dụng giúp cơ thể ngăn ngừa bệnh ung
thư.
- Tuần
hoàn máu: Cùi quả vải có chứa nhiều hợp chất hữu ích giúp máu tuần hoàn. Nếu ăn
vải thường xuyên sẽ giúp máu tuần hoàn tốt, tốt cho người bị suy nhược. Cùi vải
khô là thuốc bổ nguyên khí, có lợi cho sức khỏe phụ nữ và nhóm người cao niên.
Theo nghiên cứu, thì vải có tác dụng hạn chế tắc nghẽn mạch máu, phá hủy tế bào
và giảm nguy cơ đột quỵ hơn 50%.
- Tăng cường
trao đổi chất: Với hàm lượng chất xơ và vitamin B cao, quả vải có khả năng tăng
cường sự trao đổi chất giúp cơ thể làm sạch hệ thống các cơ quan, tế bào bằng
cách loại bỏ các chất dinh dưỡng dư thừa như đường, chất béo và protein.
- Ngăn ngừa
bệnh tim mạch, kiểm soát huyết áp: Kali trong vải giúp kiểm soát huyết áp, nhịp
tim, nhờ đó ngăn ngừa đột quỵ và các bệnh về tim mạch. Đây cũng là dưỡng chất hỗ
trợ làm giảm co thắt mạch máu và động mạch, điều tiết các chức năng của cơ bắp.
Ngoài ra, khoa học cũng đã chứng minh quả vải có khả năng loại bỏ các
cholesterol xấu và làm tăng cholesterol tốt trong máu.
- Hỗ trợ tiêu hóa: Sự kết hợp của pectin, chất xơ và nước trong vải rất
có lợi cho nhu động ruột, duy trì hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh. Chúng cũng giúp
làm sạch ruột, ngăn ngừa táo bón và ung thư ruột kết.
- Giúp xương chắc khỏe: Vải rất giàu phốt pho, magiê và các chất khoáng
như đồng, mangan, do đó hỗ trợ xương chắc khỏe và ngăn ngừa tình trạng giòn, dễ
gãy. Kẽm, đồng trong vải làm tăng hiệu quả của vitamin D, đồng hóa canxi hiệu
quả, duy trì sức khỏe của xương.
Nhiều người sợ vải vì sợ nóng.Tuy nhiên,
quả vải có rất nhiều tác dụng quý đối với sức khỏe mà nhiều người không biết
trong đó có tác dụng chữa thận hư, yếu sinh lý.
Dùng quả vải ngâm rượu để chữa bệnh
1 kg vải
tươi bóc vỏ, để nguyên cùi và hạt. Sau đó ngâm với 2 lít rượu gạo loại ngon. Nếu
mua được rượu hai lần chắt là tốt nhất vì lúc này rượu không còn cồn độc nữa.
Ngâm sau 1 tuần là lấy ra uống được. Mồi ngày uống 2 ly vào buổi sáng, sau 1
tháng bệnh sẽ thuyên giảm biểu hiện qua số lần đi tiểu đêm giảm xuống rõ rệt,
có thể từ 4,5 lần giảm xuống 1,2 lần trong đêm.
Cũng có thể
ngâm vải với rượu và nhân sâm. Loại rượu này vừa lành vừa dễ uống, giúp quý ông
và cả quý bà hồi xuân.
Loại rượu này tốt cho chị em phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và quý ông vào tuổi
tiền mãn dục. Nói chung khoảng ngoài 40 tuổi dùng rất tốt.
Một vài chú ý khi ăn vải
Ăn vải
tươi khi đói sẽ khiến trong cơ thể đột ngột bị ngấm quá nhiều đường có thể gây
viêm nhiệt hoặc say với các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, chân
tay bủn rủn.
Cách tốt
nhất nên ăn vải sau bữa cơm, lúc này trong cơ thể đã tích trữ đủ lượng nước muối
qua thức ăn nên ăn cũng không lo bị nóng.
Vải thiều
không phải là hoa quả được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường, nhất là phụ
nữ mang thai mắc tiểu đường.
Vải tươi
chứa hàm lượng đường cao, vậy khi ăn nhiều sẽ gây cảm giác no, đầy và khi đó
không thể ăn được các loại tinh bột, tình trạng hạ đường huyết sẽ diễn ra.
Trong điều
kiện đó, gan sẽ không thể chuyển hóa hết được frucotose, lúc đó, lượng đường
trong máu sẽ tăng cao bất thường.
Không ăn
khi cơ thể nhiệt, mắc bệnh có đờm.
Vải thiều
là loại hoa quả nổi tiếng có tính nóng. Khi cơ thể bị nóng trong, ăn vải thiều
sẽ khiến mụn hay những vết ban đỏ xuất hiện.
Ngoài ra,
những người có các bệnh dễ nhiễm cảm, người đang mắc bệnh có đờm, người đang bị
thủy đậu, mụn nhọt, rôm sảy, chắp lẹo mắt … cũng nên hạn chế mức tối đa việc ăn
vải thiều.
Không
ăn quá 10 quả/lần đối với người lớn, 4 quả/lần với trẻ em, phụ nữ mang thai,
không nên ăn quá 10 quả/lần.
Ăn nhiều sẽ
khiến gan sinh hỏa, đau rát lưỡi họng, thậm chí nghiêm trọng hơn còn có thể dẫn
đến buồn nôn, hoa mắt chóng mặt hay chân tay mỏi rã rời…
Đới với trẻ em, chỉ nên ăn 3-4 quả 1 lần. Khi trẻ đói, không nên cho trẻ
em ăn nhiều vải. Nếu ăn cần có sự theo dõi chặt chẽ của người lớn vì đã có nhiều
trường hợp hóc vải, thậm chí mất mạng vì vải.
Không bỏ lớp
màng trắng và phần trắng trên đầu quả vải
Khi bóc vải ra, ta thấy nó có một lớp màng trắng. Nếu không muốn bị
nóng, hãy ăn luôn cả lớp màng trắng này, mặc dù nó có vị hơi chát.
Và bạn
cũng nhớ ăn luôn cả phần trắng trên đầu hạt vải, những phần đó đều có tác dụng
phòng tránh sinh hỏa.
Theo:
Gia đình và xã hội. Sức khỏe và đời sống
2.3.12.
Khoai môn – món ăn kỳ diệu hỗ trợ điều trị ung thư
Điều kỳ lạ
này không chỉ gây tò mò cho người dân Trung Quốc, mà còn nổi tiếng sang tận Mỹ.
Ngôi làng yên bình này chính là Lệ Phố, tỉnh Quảng Tây (TQ).
Người dân
trong làng có tuổi thọ khá cao, tổng cộng dân số sinh sống trong làng có 3653
người, và tất cả số họ đều không ai mắc bệnh ung thư.
Hiện tượng
đặc biệt này đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của một nhóm những nhà khoa học mảng
y tế hàng đầu của Mỹ, họ đã cùng với một nhóm nghiên cứu sinh đến đây để tìm kiếm
những bí mật.
Nhóm học
giả này đã tiến hành nghiên cứu về địa lý môi trường, khí hậu, thói quen ăn uống,
và cuối cùng đi đến một giả thiết rằng: Ngôi làng này không có ung thư, đơn giản
chỉ vì họ thường ăn khoai môn, chẳng có điều gì khác hơn để có thể làm căn cứ.
Khoai môn
cả thế giới đều có, tại sao mỗi người làng Lệ Phố mới phòng được ung thư?
Quả thực,
các chuyên gia nghiên cứu này nói rằng, điều đặc biệt là ngôi làng này cách xa
thành phố, người dân khá nghèo khổ.
Trong làng
hầu như chỉ có duy nhất một nghề là trồng cây khoai môn. Đây cũng là món đặc sản
được bán rộng rãi cho khách du lịch ở khu vực Quế Lâm.
Vì hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, người dân cả làng từ xưa vẫn giữ thói quen ăn khoai môn
"của nhà trồng được" vào các bữa sáng.
Trong những
bữa ăn phụ khi đi làm ngoài đồng ruộng, họ cũng mang ít khoai môn đi để ăn
thêm, chẳng có món ăn nào khác cả.
Liệu khoai
môn có phải là thực phẩm phòng ung thư?
Theo tài
liệu nghiên cứu tác dụng của thực phẩm trong việc phòng chống ung thư, khoai
môn là 1 trong 21 cái tên được nhắc đến.
Chưa có một
công trình nghiên cứu riêng lẻ nào khác khẳng định chắc chắn rằng khoai môn có
thể phòng được ung thư, nhưng những tác dụng của khoai môn đối với sức khỏe sẽ
giúp bạn hiểu về thực phẩm này có liên quan thế nào.
Khoai môn có tính kiềm
Theo
nghiên cứu, có đến 85% người mắc bệnh ung thư có thể chất mang tính axit. Vì thế,
duy trì thể chất có tính kiềm yếu sẽ giúp ngăn ngừa ung thư.
Khoai môn
chính là thực phẩm có tính kiềm, có thể trung hòa tính axit trong cơ thể, cân bằng
axit – kiềm, nhờ đó tế bào ung thư không có môi trường để phát triển.
Ngoài ra,
đại bộ phận những thực phẩm có nguồn gốc thực vật, nhiệt lượng thấp như rau,
trái cây… hầu như đều là thực phẩm có tính kiềm.
Khoai môn chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng
Thành phần
dinh dưỡng của khoai môn phong phú, đa dạng như protein, canxi, phốt pho, sắt,
kali, magiê, natri, carotene, niacin, vitamin C, vitamin B, saponin…
Những chất
này giúp tăng cường chức năng miễn dịch, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh
ung thư hiệu quả, ức chế sự hình thành các khối u rất tốt.
Khoai môn chứa một loại chất nhầy đặc biệt
Khi bạn gọt
khoai môn/khoai sọ tươi có thể cảm thấy chất nhầy này, chúng chứa một
chút độc tố
nên sẽ gây ngứa cơ thể.
Sau khi cơ
thể hấp thụ chất nhầy này sẽ sản xuất globulin miễn dịch, cải thiện sức đề kháng.
Điều này đã được khẳng định trong tài liệu về Y dược cổ truyền Trung Quốc.
Chất nhầy
saponin và các nguyên tố vi lượng khác có thể giúp cơ thể bổ sung vi chất dinh
dưỡng, làm tăng sự thèm ăn và giúp tiêu hóa thuận lợi.
Vì vậy, y
học Trung Quốc khẳng định khoai môn có thể bổ sung và điều hòa trung khí trong
cơ thể.
Ngày xưa,
khoai môn luôn luôn được xem là một món quà của hoàng gia, đặc biệt là các triều
đại nhà Thanh (TQ), Hoàng đế Càn Long rất thích ăn.
Trong tài
liệu về những thực phẩm ngăn ngừa ung thư của Trung Quốc viết, khoai môn (ở phạm
vi bài này nhắc đến bao gồm cả khoai sọ) có vị ngọt tự nhiên, tính bình, có thể
tản kết, giải độc và
làm mềm thận.
Phòng tránh và ngăn ngừa ung thư
Trong cuốn
sách "Sổ tay sử dụng các món ăn phòng chống ung thư" (实用抗癌药物手册) ghi chép
rằng:
"Khoai
môn chữa bệnh ung thư tuyến giáp, ung thư gan, ung thư hạch bạch huyết, mỗi
ngày dùng 15-30 gram nấu chín rồi ăn".
Trường hợp
bệnh nhân mắc các loại ung thư khác nhau, với các hạch bạch huyết hoặc di căn
nên ăn khoai môn với một lượng thích hợp để kiểm soát và khống chế sự di căn của
các hạch bạch huyết.
Trong
nghiên cứu của Y học Trung Quốc cho rằng, khoai môn có thể hỗ trợ điều trị bệnh
ruột kết, dạ dày, ruột rộng, táo bón, giải độc, bổ thận, làm tiêu sưng và đau,
làm giảm tắc nghẽn dạ dày và lá lách, thông hoạt khí, đờm, và các triệu chứng
khác.
Do giá trị
dinh dưỡng phong phú có thể tăng cường chức năng miễn dịch, phòng ngừa và điều
trị các bệnh ung thư, được sử dụng như là một thực phẩm chủ yếu.
Khoai môn
có vai trò lớn trong điều trị hỗ trợ trong phẫu thuật ung thư hoặc xạ trị sau
phẫu thuật, hóa trị liệu và phục hồi chức năng.
Khoai môn giúp tiêu sưng, giải độc
Chất
protein và chất nhầy trong khoai môn sau khi được hấp thụ vào cơ thể sẽ sản xuất
globulin miễn dịch, hoặc các kháng thể được gọi là globulin miễn dịch, có thể cải
thiện sức đề kháng của cơ thể.
Vì vậy, y
học Trung Quốc xem khoai môn là món ăn giải độc của cơ thể, hạn chế nảy sinh mụn
nhọt, ức chế và tiêu hủy ung nhọt.
Khoai môn
có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như luộc, hấp, làm bánh, nấu canh,
nấu cháo…
Dù chưa biết
câu chuyện về ngôi làng Lệ Phố thoát khỏi ung thư nhờ khoai môn có chính xác
hay không nhưng thương hiệu khoai môn Lệ Phố đã nổi tiếng khắp thế giới, đặc biệt
là ở Châu Á.
Tổng
hợp từ Health39/NTDTV/Mỹ thực
2.3.13. Rượu
tỏi - Bài thuốc WHO khuyên dùng trọn đời
Tỏi là gia
vị đầu tay, nhân dân ta ai cũng biết; là vị thuốc y học dân tộc, lương y nào
cũng biết. Tuy nhiên, rượu tỏi có xuất xứ Ai Cập thì chưa nhiều người biết.
Y học cổ
truyền đã dùng tỏi vào điều trị nhiều loại bệnh thu được hiệu quả tốt. Trong
ngôi mộ cổ xưa ở Ai Cập, người ta đã tìm thấy đơn thuốc làm từ tỏi. Còn ở Trung
Quốc, ngay từ năm 2600 trước Công nguyên đã có những bài thuốc bào chế từ tỏi. Ở
nước Nga từ thế kỷ 19, người ta đã coi cây tỏi như một loài thảo dược...
Tỏi tên
khoa học Allium sativum L. thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Trong củ tỏi có chứa
0,10 - 0,36% tinh dầu, trong đó hơn 90% chứa các hợp chất lưu huỳnh (S). Thành
phần chủ yếu của tỏi là chất alicin có mùi đặc trưng tỏi. Nhưng trong tỏi tươi
không có alicin ngay, mà có chất aliin (một loại acid amin) - chất này chịu tác
động của enzym alinase cũng có trong củ tỏi khi giã giập mới cho alicin. Ngoài
ra, củ tỏi còn chứa nhiều vitamin và chất khoáng... đặc biệt là selen. Y học
phương Đông ghi về tỏi như sau: vị cay, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh can và
vị, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn, trừ phong, thông khiếu, tiêu nhọt,
hạch ở cổ, tiêu đờm...
Có thể
dùng tỏi với những cách khác nhau, nhưng độc đáo là Ai Cập hầu như nhà nào cũng
dùng “rượu tỏi”.
Vào thập kỷ
70 của thế kỷ 20, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhận thấy Ai Cập là một nước
nghèo, khí hậu sa mạc khắc nghiệt, nhưng sức khỏe chung của người dân lại vào
loại tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình vào loại tương đối cao. Thấy đây là
một hiện tượng lạ, WHO đã cử nhiều chuyên gia y tế đến Ai Cập nghiên cứu.
Các nhà
nghiên cứu đã chia nhau về nông thôn và thâm nhập các vùng có khí hậu khắc nghiệt
để nghiên cứu thu thập tài liệu có liên quan đến sức khỏe, bệnh tật. Họ có nhận
xét chung là nhà nào cũng có một lọ rượu ngâm tỏi để uống, từ bao nhiêu thế kỷ
nay, người dân Ai Cập vẫn giữ được tập quán này.
Qua nghiên
cứu phân tích cho thấy, rượu tỏi có thể chữa được 4 nhóm bệnh:
Các bệnh xương khớp (viêm đau khớp, vôi
hóa các khớp, mỏi xương khớp...).
Bệnh đường hô hấp (viêm họng, viêm phế
quản, hen phế quản...).
Bệnh tim mạch (tăng huyết áp, huyết áp
thấp, xơ vữa động mạch).
Bệnh đường tiêu hóa (ợ chua, khó tiêu,
viêm loét dạ dày - tá tràng).
Cho tới
năm 1983, các nhà y học Nhật Bản lại thông báo bổ sung thêm 2 nhóm bệnh nữa là:
các bệnh trĩ, bệnh đái tháo đường và nhận xét đây là loại thuốc có hiệu quả chữa
bệnh cao và không gây phản ứng phụ.
Cách bào
chế rượu tỏi và uống
Tỏi khô
(đã bóc bỏ vỏ) 40g thái nhỏ, cho vào chai ngâm với 100ml rượu trắng 40 - 45 độ,
thỉnh thoảng lại lắc chai rượu, dần dần rượu chuyển từ màu trắng sang màu vàng,
đến ngày thứ 10 thì chuyển sang màu nghệ và uống được.
Mỗi ngày
dùng 2 lần, sáng uống 40 giọt (tương đương 1 thìa cà phê) trước khi ăn, tối uống
40 giọt trước khi ngủ. Uống khoảng 20 ngày thì hết, bởi vậy cứ sau 10 ngày lại
ngâm tiếp để ngày nào cũng có rượu tỏi dùng, uống liên tục suốt đời. Với một lượng
rượu rất nhỏ như thế, người kiêng rượu hoặc không uống được rượu vẫn dùng được.
Ở nước ta
cũng đã có nhiều người áp dụng bài thuốc rượu tỏi này, nhưng liều lượng thì
linh hoạt (thậm chí có người uống tới 3 thìa cà phê rượu tỏi/lần), nhưng không
thấy phản ứng phụ. Các thông tin phản hồi đều cho biết rượu tỏi đã điều trị có
hiệu quả nhiều bệnh mạn tính khác nhau, có nhiều người khỏi bệnh. Có thể nói,
rượu tỏi là vị thuốc tuyệt vời, trời ban cho người nghèo...
Sau này, tỏi
lại được nhiều nhà khoa học ở nhiều nước nghiên cứu phát hiện nhiều đặc tính trị
liệu quý của nó. Nổi bật là tác dụng kháng khuẩn, hoạt tính kháng nấm cũng đã
được chứng minh - nghiên cứu dược lý thực nghiệm thấy tỏi có phổ kháng khuẩn và
kháng nấm rộng. Tác dụng kháng virut cũng đã được nói đến.
Bài thuốc
5.000 năm tuổi này là thức uống tự nhiên, vô cùng công hiệu trong việc loại bỏ
lượng mỡ dự trữ trong cơ thể, giảm cholesterol "xấu" (LDL)
trong khi tăng cholesterol "tốt" (HDL), ngăn ngừa sự hình thành huyết
khối, điều hòa huyết áp, thúc đẩy lưu thông máu.
Từ đó, nó
có tác dụng với các bệnh như thiếu máu cục bộ, viêm xoang, bệnh tim, cao
huyết áp, viêm khớp, thấp khớp, xơ vữa động mạch, viêm phổi, viêm dạ dày và bệnh
trĩ.
Hơn nữa,
nó cũng là chất kích thích sự trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện thị lực và
cũng có tác dụng giúp giảm cân hiệu quả.
Tỏi có nhiều
hữu ích, đó là điều rõ ràng. Tuy nhiên, đã là thuốc thì phải tính đến liều lượng
sử dụng thích hợp (thuốc dùng liều quá cao cũng có hại) và các phản ứng phụ,
không nên lạm dụng. Nếu dùng tỏi quá nhiều có thể gây hơi thở hôi, rối loạn dạ
dày - ruột, ức chế tuyến giáp...
Bởi vậy,
chỉ nên áp dụng bài thuốc rượu tỏi với liều lượng mà WHO đã dày công nghiên cứu,
phổ biến. Với liều lượng ấy là có tác dụng phòng và chữa được nhiều bệnh. Coi
trọng cách dùng an toàn là có thể dùng hàng ngày một cách lâu dài mà không lo
nó gây ra những tác dụng xấu ngoài ý muốn.
Có một số
sách còn Lưu ý thêm những điều sau
đây:
- Bạn chỉ
nên áp dụng bài thuốc này 5 năm/lần.
- Trong
quá trình sử dụng, bạn phải chú ý theo dõi phản ứng của cơ thể. Nếu xuất hiện
các triệu chứng như đau đầu, mụn nổi... trong những ngày đầu thì bình thường,
khi đó tỏi đang giúp cơ thể thải độc.
Nhưng nếu
tình trạng này kéo dài, bạn nên dừng lại và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
- Những đối
tượng bị bệnh dạ dày nên cân nhắc trước khi sử dụng.
Cẩn thận vẫn hơn. Các bạn hãy chú
ý và ngâm ngay một bình rượu tỏi tại nhà để làm thức uống phòng và chữa bách bệnh
cho cả nhà, đặc biệt là vào dịp giao mùa. Sức khỏe là vô giá!
2.3.14. Bài thuốc phòng ung thư từ Ấn Độ
Người Việt không nên sợ chết trẻ nữa vì đã có công thức phòng
chống ung thư nhanh gấp 10 lần hóa trị
Những
thành phần có trong công thức của bài thuốc này
đã được sử dụng ở Ấn Độ trong nhiều thế kỷ qua. Tính đến thời điểm hiện
tại, lợi ích cho sức khỏe của chúng đã được chứng thực với gần 5000 nghiên cứu
y khoa. Tham khảo ngay công thức chiến thắng ung thư, mọi người Việt cần biết
Chuẩn bị:
-
1 muỗng canh dầu ô liu ép nguội (có thể thay thế bằng dầu dừa)
-
1/4 muỗng cà phê hạt tiêu đen xay nhuyễn.
-
1/2 muỗng cà phê bột nghệ.
-
1/2 muỗng cà phê nước ép gừng.
Thực hiện:
-
Cho tất cả vào trong một ly nhỏ và trộn đều.
Cách dùng:
-
Dùng hỗn hợp này như gia vị cho món salad hoặc các món súp hay hầm.
-
Có thể cho hỗn hợp vào một cốc sữa chua và thưởng thức.
-
Tuy nhiên, các nhà khoa học khuyên rằng tốt nhất nên tiêu thụ trực tiếp và
không trộn lẫn với thực phẩm khác để đảm bảo hiệu quả tối ưu.
Liều dùng:
-
1 lần/ ngày để phòng ngừa ung thư phát triển.
-
3 đến 4 lần/ ngày để trị bệnh ung thư.
Hiệu quả sử dụng:
-
Dùng mỗi ngày sẽ hạn chế nguy cơ bị ung thư ở mức tối thiểu.
-
Các chuyên gia y tế khẳng định rằng phương pháp dân gian này có thể chữa trị
các khối u gây tử vong.
Bí
mật của công thức này là gì?
- Nghệ
Nó
có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ nhờ chất chống oxy hóa và chống viêm gọi là
Curcumin. Tiêu thụ nghệ thường xuyên sẽ giúp bạn phòng chống bệnh tiểu đường,
bệnh tim và các bệnh ung thư ở các cơ quan như buồng trứng, tuyến tụy, tuyến
tiền liệt, não và ngực.
- Tiêu đen
Với
hoạt chất piperine, tiêu đen làm tăng khả năng hấp thu curcumin – một hoạt chất
có trong củ nghệ, lên đến 2000% và đồng thời giúp tăng cường tối đa khả năng
trao đổi chất của cơ thể.
- Gừng
Cũng
là một thành phần mạnh với chất chống oxy hóa, chống ung thư và chống viêm,
gừng có khả năng vô hiệu hóa các tác nhân gây ung thư và viêm nhiễm. Chúng ta
thường dùng gừng để chữa chứng buồn nôn, giải cảm và thúc đẩy quá trình đốt
cháy chất béo trong phương pháp giảm cân lành mạnh.
Đôi
điều nhắn nhủ
Ngoài
việc sử dụng hỗn hợp trị bệnh ung thư ở trên, bạn nên kết hợp với tinh dầu trầm
hương hoặc tinh dầu vỏ bưởi để tăng hiệu quả chữa trị. Chỉ với một hai giọt
tinh dầu, bạn sẽ có ngay một không gian thơm dịu giúp tinh thần thư thái hoàn
toàn sau những giờ phút căng thẳng. Bạn cũng có thể xoa chút tinh lên thái
dương, cổ và sống mũi để đánh bay cơn đau đầu ngay lập tức.
Đồng
thời, việc chữa bệnh chỉ có hiệu quả khi bạn duy trì một lối sống lành mạnh và
tiêu thụ các thực phẩm hữu cơ sạch. Nếu cứ nạp vào cơ thể những thực phẩm bẩn
và chơi bời bất chấp sức khỏe thì bệnh tật không bao giờ khỏi.
Hy
vọng có công thức chiến thắng ung thư này thì người Việt khỏi sợ chết trẻ!
2.3.15. Tỏi đen – Công dụng và cách làm
Đổ bia vào
tỏi có ngay “thần dược” tỏi đen cho cả nhà. Không biết thì phí cả đời!
Trong những
năm gần đây, tỏi đen được xem là “siêu thực phẩm” bởi công dụng có thể phòng ngừa
và chữa được nhiều loại bệnh đặc biệt là ung thư. Song giá thành của tỏi đen lại
không hề rẻ chút nào. Dù vậy bạn hoàn toàn có thể tự tay làm được tỏi đen tại
nhà với phương pháp cực đơn giản, giúp bạn tiết kiệm chi phí mà vẫn tạo ra những
mẻ tỏi đen an toàn, hiệu quả dưới đây:
Tỏi thường
đã rất tốt cho sức khỏe nhưng tỏi đen còn tốt hơn nữa. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng hàm lượng hoạt chất chống oxy hoá của tỏi đen cao hơn rất nhiều so với
tỏi tươi, do đó chúng có tác dụng ngăn chặn các bệnh có liên quan đến quá trình
rối loạn trao đổi chất trong cơ thể, làm giảm hàm lượng cholesterol xấu trong
máu, hạn chế quá trình lão hoá, giảm xơ cứng động mạch, bảo vệ tim mạch, hỗ trợ
tiêu hóa, giúp ăn ngon, tăng cường sức đề kháng…
Tỏi đen là
một sản phẩm của quá trình lên men và làm chín sinh học tỏi tươi thông thường bằng
nhiệt độ cao. Màu đen của tỏi là màu tự nhiên do hợp chất Melanoidin (có thể ăn
được) được hình thành trong quá trình lên men tỏi tươi. Khi tỏi tươi trải qua
quá trình xử lý nhiệt trở thành tỏi đen sẽ mất đi hoàn toàn mùi hăng khó chịu,
có vị ngọt đặc trưng và dai mềm khi ăn.
Chính vì những công dụng tuyệt vời trên đây
nên tỏi đen được bán trên thị trường với giá thành rất cao (dao động từ
1.000.000 – 2.500.000 đồng/kg). Tuy nhiên, để có thể tiết kiệm chi phí và bảo đảm
giá trị dinh dưỡng có trong tỏi đen, bạn hoàn toàn có thể tự làm tỏi đen tại
nhà vô cùng đơn giản.
a. Tỏi đen
đạt chuẩn phải đảm bảo được những công dụng gì?
Rất nhiều
nghiên cứu khoa học đã chứng minh tác dụng sinh học có thể chữa được bệnh của tỏi
đen: Dịch chiết xuất từ tỏi đen có hiệu lực mạnh trong việc kháng lại các tế
bào ung thư. Loại dịch này được hình thành trong quá trình lên men, tạo ra các
dẫn chất của tetrahydro-carboline và các hợp chất sulfur hữu cơ, giúp chống lại
sự sản sinh các gốc tự do (nguyên nhân chính gây ung thư) và ức chế quá trình
peroxy hóa lipid cao hơn trong tỏi thường rất nhiều. Đặc biệt, hàm lượng hoạt
chất SAC (có công dụng làm giảm sự phát sinh của khối u ruột kết) có trong tỏi
đen cũng cao gấp 8 lần so với tỏi thông thường. Hoạt chất chống oxy hóa tăng đến
gấp 25 lần so với tỏi tươi, bao gồm cả vai trò bảo vệ DNA khỏi sự phá hủy của
các dạng oxi hoạt động vốn là tác nhân chủ yếu gây ung thư.
Tỏi đen
tác động đến các yếu tố gây ung thư bằng cách ức chế sự nhân lên của tế bào khối
u. Cơ chế tác động không trực tiếp gây độc cho tế bào mà gián tiếp thông qua
con đường kích thích đáp ứng miễn dịch, loại bỏ khả năng di căn của các tế bào
khối u.
Bên cạnh
việc phòng ngừa ung thư, tỏi đen còn có thể hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
và các bệnh về đường huyết. Các acid amin, glycine giúp hạ đường huyết, kích
thích bài tiết insulin, điều hòa đường huyết.
Tỏi đen
không chỉ đơn thuần làm thức ăn mà còn được các nhà khoa học bào chế ra nhiều loại
thực phẩm, loại thuốc chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, chứa các nguyên tố
vi lượng và thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đây được xem là “chìa
khóa” cho sức khỏe, sử dụng rộng rãi trong ngành công nghệ dược phẩm.
b. Cách
làm tỏi đen phòng chống ung thư
Về nguyên
tắc, tỏi đen được lên men trong thời gian dài từ tỏi thường, có màu đen, vị ngọt.
Đặc biệt, trong quy trình chế biến tỏi đen nhất định phải có công đoạn lên men
bằng bia. Quá trình từ khi bắt đầu đến lúc thu hoạch tỏi đen thường diễn ra từ
2 – 3 tuần (tùy vào loại tỏi, nhiệt độ, kích thước…)
Các bước
thực hiện làm tỏi đen:
– Bước 1:
Lựa chọn củ tỏi to, kích thước đều nhau. Bóc bỏ lớp vỏ mỏng nhất ngoài cùng để
loại bỏ bụi bẩn.
– Bước 2:
Đổ bia ra một cái chậu rồi cho tỏi vào ngâm với bia trong vòng 30 phút để tỏi
ngấm đều men vi sinh. Tỷ lệ ngâm giữa bia và tỏi là 1 lon bia : 1kg tỏi.
– Bước 3:
Chuẩn bị một tờ giấy bạc lớn. Sau khi ngâm, vớt tỏi ra khỏi thau bia rồi xếp tỏi
vào giấy bạc ngay khi tỏi còn đang ướt.
– Bước 4:
Gói giấy bạc bao kín hết phần tỏi rồi cho vào nồi cơm điện, bật nút ‘warm’ để
giữ ấm trong 2 tuần. Bạn nên dùng một lớp màng bọc thực phẩm để bọc kín xung
quanh vung nồi cơm điện sao cho nồi càng kín càng tốt.
Chú ý:
Trong quá trình ủ tỏi, tỏi sẽ dần dần chuyển từ màu trắng ban đầu sang màu nâu,
rồi màu đen. Bạn có thể mở nồi ra kiểm tra tỏi hàng ngày nhưng không nên mở
vung quá lâu, thời gian mở vung không quá 5 phút.
Tỏi đạt
yêu cầu là tỏi khi nếm không còn mùi hăng nồng nguyên bản của tỏi, có vị hơi
chua, hơi ngọt. Tỏi đen thành phẩm cho vào hộp nhựa chữ thực phẩm, ngâm lượng mật
ong rừng sền sệt, phải được bảo quản
trong ngăn mát tủ lạnh mới có thể sử dụng lâu dài. Mỗi ngày dùng một tép, bạn sẽ
thấy điều kỳ diệu đến với bạn.
Tóm lại, ăn tỏi đen có các tác dụng sau
- Tăng cường sức đề kháng, khả năng miễn dịch,
giúp cơ thể khỏe mạnh
- Tốt cho hệ tim mạch, ổn định huyết áp
- Giảm mỡ máu, giảm đường huyết, tốt cho người bị
tiểu đường, người béo phì
- Hạ men gan, giải độc gan, bảo vệ gan
- Tốt cho não bộ, tăng cường trí nhớ, khả năng
minh mẫn
- Tốt cho hệ tiêu hóa, giảm đầy hơi, chướng bụng
- Hỗ trợ làm đẹp, giảm cân, chống oxy hóa
- Ức chế sự phát triển của các khối u, tế bào ung
thư.
Tuyệt vời,
phải không, các bạn.
2.3.16. Bồ công anh và giảo cổ lam
a. Bồ công anh
TTXVN năm 2010 đã dẫn lại từ trang Natural News thông tin
về công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Windsor của Canada
do nhà sinh hóa Siyaram Pandey đứng đầu.
Nghiên cứu cho rằng: chất chiết xuất từ rễ cây bồ công anh
Trung Quốc có thể khiến các tế bào ung thư bạch huyết "tự chết".
Trước khi tiến hành nghiên cứu này, đã có 2 bệnh nhân bị
ung thư máu cải thiện được sức khỏe của mình sau 1 thời gian uống trà bồ công
anh.
Dựa trên cơ sở thực tế đó, tiến sĩ S.Pandey đã tiến hành
thử nghiệm dùng chiết xuất rễ cây bồ công anh cho những tế bào ung thư bạch cầu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, những tế bào ung thư bạch cầu
đã tự chết trong vòng 24h.
Đồng thời, nghiên cứu còn chỉ ra rằng, dùng rễ bồ công anh
tốt hơn nhiều so với hóa trị, vì nó chỉ phá hủy hoàn toàn tế bào ung thư mà
không làm ảnh hưởng gì đến những tế bào bình thường.
Nghiên cứu này chính là phát hiện về tính năng mới của cây
bồ công anh, đem lại nhiều hy vọng cho các bệnh nhân ung thư về một loại thuốc
có nguồn gốc thảo dược hoàn toàn không độc hại nhưng vô cùng hiệu quả để chống
lại căn bệnh nan y này.
Bồ công anh Trung Quốc, có tên khoa học là Taraxacum
officinale Wigg.
Về thành
phần hóa học: Trong rễ có một chất đắng Bồ
công anh Taraxacin, chất Taraxenola, đường khử, chất nhựa, chất đắng, saponozit,
men tyrosinaza. Trong hoa có Xanthophyl, trong lá có Luteolin - 7 - glucozit và
apigenin - 7 - glucozit hay cosmoziozit và rất nhiều Vitamin B, C.
Về công
dụng: Cây được trồng phổ biến ở
Châu Âu để làm thuốc bổ đắng, tẩy máu, lọc máu. Lá được dùng làm rau ăn như xà
lách. Khi dùng làm thuốc, bồ công anh được lấy toàn cây có rễ, lá cũng được
dùng làm thuốc và có công dụng như rễ.
Theo sách Trung Quốc cổ coi bồ công anh có vị ngọt, đắng,
tính hàn, vào 2 kinh tỳ và vị có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, lương huyết
tán kết, thông sữa, lợi tiểu dùng trong các bệnh sưng vú, mụn nhọt, tiểu tiện
khó khăn, ít sữa...
Các tài liệu khoa học khác cho rằng, ngoài tính chất lợi
tiểu, rễ bồ công anh còn kích thích sự tiết mật, làm sạch gan, giúp trong việc
điều trị các bệnh dị ứng và làm giảm nồng độ cholesterol.
Rễ bồ công anh rất giàu vitamins thiết yếu và khoáng chất,
bao gồm vitamin B6 , thiamin, riboflavin, vitamin C, sắt, canxi, kali, acid
folic và magiê.
Liều
dùng: Ngày dùng từ 4 đến 12g dưới
dạng thuốc sắc.
Bồ công anh được dùng phổ biến ở các nước châu Âu. Ở Việt
Nam, loại cây này không được sử dụng nhưng cũng có mọc hoang tại những vùng núi
cao như Sapa, Tam Đảo, Đà Lạt.
Loại cây này có thể trồng ở đồng bằng cũng như miền núi rất
tốt, có ra hoa kết quả.
Tuy nhiên, cần lưu ý một điều rằng nếu bạn muốn sử dụng loại
thảo dược này, cần chắc chắn rằng nguồn cung cấp thảo dược phải từ những khu vực
sạch, cách xa nơi có nhiều xe cộ và bụi bặm bởi cây có thể hấp thụ độc chất từ
môi trường này.
b. Giảo cổ lam
Giảo cổ lam chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc triterpen
kiểu damaran, trong đó có nhiều loại giống với nhân sâm và tam thất. Cũng chính
vì đặc tính và công dụng này mà nó có tên là ngũ diệp sâm.
Giảo cổ lam chứa nhiều Flavonoid, là hoạt chất có tác dụng
sinh học cao, chống lão hóa mạnh. Ngoài ra, nó chứa nhiều acid amin tan trong
nước, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se.
Các hoạt chất chiết xuất từ giảo cổ lam đã được thử nghiệm
trên cả động vật lẫn trên cơ thể người và các nhà khoa học đã có được các kết
quả rất đáng kinh ngạc. Giảo cổ lam có tác dụng ức chế tăng cholesteron 71%
theo phương pháp ngoại sinh và 82,08% theo phương pháp nội sinh, do đó, nó có
tác dụng giảm mỡ máu rất mạnh.
Các nhà khoa học đã thử nghiệm trên chuột bơi và nhận thấy
tác dụng tăng lực tới 214,2%. Với tác dụng tăng lực như trên, các vận động viên
của Trung Quốc và Nhật Bản thường sử dụng giảo cổ lam trước các cuộc thi đấu và
họ gọi loại cây này là Doping thiên nhiên (?!).
Giảo cổ lam có tác dụng bảo vệ tế bào gan rất mạnh trước sự
tấn công của các chất gây độc, làm tăng tiết mật và làm tăng đáp ứng miễn dịch
tế bào khi chiếu xạ hoặc gây độc tế bào bằng hóa chất…
Còn rất nhiều tác dụng khác nữa mà các nhà khoa học trong
và ngoài nước đã nghiên cứu, chiết xuất, ứng dụng.
Chỉ cần nêu những công dụng trên đây cũng có thể thấy giá
trị của giảo cổ lam là rất lớn. Tuy nhiên, người dân trong nước lại quan tâm đặc
biệt đến loại cây này bởi theo công bố của các nhà khoa học, nó có khả năng
phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh ung thư, căn bệnh khiến số người chết
trên thế giới nhiều chỉ sau tim mạch.
Theo dự đoán, bệnh tim mạch sẽ phải “nhường ngôi” cho bệnh
ung thư trong thời gian không xa, vì những phương tiện điều trị bệnh tim mạch mỗi
ngày thêm hiện đại, song khả năng điều trị bệnh ung thư thì vẫn như… rùa
bò.
Theo các nhà khoa học, giảo cổ lam có khả năng ức chế khối
u từ 20-80% và khả năng phòng ngừa u hóa cực kỳ tốt (?!).
c. Sự thật giảo cổ lam
Lợi dụng những công bố khoa học này, nhiều doanh nghiệp,
nhiều ông lang đã thổi vào cây thuốc công dụng “thần kỳ” là trị bệnh ung thư.
Giữa hai cụm từ “hỗ trợ điều trị” và “điều trị” là một khoảng cách rất xa,
nhưng trong những lời quảng cáo họ rất hay bỏ quên hai chữ “hỗ trợ”.
Bệnh nhân ung thư là những đối tượng quan tâm đến loại cây
thuốc này nhiều nhất. Rồi những người lo lắng mình có thể mắc ung thư cũng tìm
kiếm các sản phẩm từ giảo cổ lam để uống thay nước hàng ngày những mong ngăn ngừa
được căn bệnh tử thần.
Hiện tại, có một số doanh nghiệp trong nước chế biến các sản
phẩm từ cây giảo cổ lam, phổ biến là các sản phẩm dưới dạng trà, viên nén, dung
dịch và có tới cả trăm thầy thuốc tư nhân chế biến loại trà này để bán.
d. Từ giảo cổ lam, biết thế nào là bí mật gia truyền
Loài thảo dược gọi là giảo cổ lam có tới 27 loài khác nhau
và chỉ có duy nhất 2 loài có giá trị, có nhiều hoạt chất tốt, có tác dụng chữa
bệnh mà thôi. Những loài khác chỉ là cùng họ và giá trị dược liệu rất kém.
Ông Trần Ngọc Lâm là người có nhiều năm sống ở Trung Quốc,
nghiên cứu về thảo dược, nên ông hiểu rất rõ người Trung Quốc. Họ luôn thu mua
những thứ tốt với giá cao, khiến núi rừng Việt Nam cạn kiệt, rồi lại bán sang
Việt Nam thứ đó với giá rất rẻ. Điều này quả thực lạ, nhưng ông Lâm thừa hiểu bụng
dạ của họ. Họ đã thu mua hết thứ tốt, sau đó bán sang Việt Nam đồ đểu, đồ giả,
đồ nhái. Giảo cổ lam là một ví dụ điển hình.
Cũng giống như cây ba kích. Thứ thảo dược ngâm rượu “ông uống
bà khen” ấy, nếu được trồng ở Việt Nam, thì mua tận gốc cũng phải 500 ngàn/kg,
còn mọc hoang dã thì phải tiền triệu. Người Trung Quốc sẵn sàng mua ba kích với
giá cao, nhưng lại bán sang Việt Nam cả ngàn tấn ba kích với giá chỉ vài chục
ngàn đồng/kg. Kỳ thực, họ mua đồ xịn, còn bán sang Việt Nam toàn đồ nhái, đồ giả. Giảo
cổ lam 7 hoặc 9 lá. Mọc ở độ cao 2000 m mới quý.
Cũng có khi, họ đã lấy hết hoạt chất, rồi bơm vào thứ bã
đó các loại hóa chất đánh lừa vị giác. Hoặc họ bán sang Việt Nam thứ cùng họ với
ba kích mà thôi. Điều đáng buồn là rừng núi nước ta từng có nhiều ba kích,
nhưng giờ lại chỉ toàn uống rượu ngâm ba kích Tàu.
Theo ông Trần Ngọc Lâm, ông biết sử dụng giảo cổ lam để trị
bệnh từ trước khi các nhà khoa học Việt Nam công bố tìm thấy loài cỏ này và
nghiên cứu về nó. Hồi trị ung thư phổi ở Tây Tạng, ông thấy các nhà sư sử dụng
giảo cổ lam rất phổ biến.
Theo các nhà sư Tây Tạng, chỉ có 2 loại giảo cổ lam, gồm 7
lá và 9 lá, hình dáng thân dây khác biệt hoàn toàn với các loại khác, mới được
coi là giảo cổ lam thực sự. Loại giảo cổ lam này mọc hoang dã trên núi đá
granit, ở độ cao trên 2.000m, mới có tác dụng chữa bệnh. Giảo cổ lam này có hàm
lượng Saponin cao và nhiều hoạt chất quý khác.
Việc khai thác giảo cổ lam cũng là bí quyết của các nhà sư
Tây Tạng. Họ chỉ khai thác giảo cổ lam vào mùa nhất định và thời điểm nhất định
trong ngày. Các nhà sư cắt cả thân cây, để lại gốc cho cây lên tiếp.
Những dây giảo cổ lam được phơi ngoài trời đến khi héo,
khô. Sau đó, họ tuốt bỏ lá, rồi mới chặt thân giảo cổ lam thành từng đoạn ngắn
để chế biến thuốc. Theo ông Lâm, nếu chặt tươi đem phơi, thì nhiều thành phần
quý sẽ bị mất đi. Ngoài ra, hàm lượng dược trong lá cũng thấp hơn thân rất nhiều,
nên bỏ đi.
Chế biến giảo cổ lam và phối hợp với các thảo dược khác để
bổ sung tính năng, tăng cao dược tính là bí quyết của các nhà sư Tây Tạng, mà đến
cả người Trung Quốc cũng chưa biết đến.
Giảo cổ lam chính là chất độn, nhưng
là chất dẫn thuốc cực kỳ hiệu quả trong trà Trường Sinh Thang, thứ trà mà các
nhà sư Tây Tạng sử dụng như nước uống, như trà mạn hàng ngày. Thứ trà ấy có tác
dụng mạnh trong việc giải độc cơ thể, tăng cường chức năng gan, bồi bổ cơ thể,
đặc biệt là đào thải tế bào tự do, ngừa ung thư…
Bao năm qua, ông Trần Ngọc Lâm đều phải tự thu hái giảo cổ
lam trong rừng sâu và trung thành với cách chế biến, thu hái của các nhà sư Tây
Tạng. Ông đã đưa được thứ trà thuốc thần kỳ này về Việt Nam, cho người Việt
dùng. Ông Lâm cho biết: “Tiếc rằng nguồn thảo dược ở Việt Nam ít quá, nên tôi
chỉ sản xuất được một số lượng rất nhỏ. Giá như, người Trung Quốc không thu mua
sạch thảo dược quý, có được nhiều nguyên liệu, sản xuất được trà Trường Sinh
Thang cho người dân cả nước dùng với giá rẻ, thay cho trà mạn thì tốt biết mấy…”.
Hơn 10 năm nay, ông Trần Ngọc Lâm chuyên tâm gieo trồng,
nhân giống các loại thảo dược quý mà các thiền sư Tây Tạng truyền thụ cho. Ông
Lâm đã có chút ít nguyên liệu để làm ra loại trà mà ông gọi là Trường Sinh
Thang, đủ cung cấp cho khoảng 1000 người dùng như nước uống hàng ngày.
Đây là loại trà đặc biệt mà các thiền
sư Tây Tạng sử dụng từ hàng ngàn năm qua, gồm các loại thảo dược quý như: Tiết
trúc sâm, mộc hoàng cô, thúc cốt lam, địa tàng thiên, giảo cổ lam, ngũ da bì
gai…
Theo ông Trần Ngọc Lâm, trà Trường
Sinh Thang là tinh chất của các loại thảo dược mà các thiền sư Tây Tạng chế biến
thuốc chống ung thư. Trà này có tác dụng giải độc mạnh, đào thải tế bào lạ, có
tác dụng mạnh với mỡ máu, gan nhiễm mỡ, huyết áp cao, mệt mỏi…
Trích:
Phong Bình – IE –VTC New
2.3.17. Bài thuốc chữa ung thư vú
Thang thuốc
dân gian gồm có 9 đọt rau trai, 3 tép tỏi, 9 tép hành lá, một cục phèn chua bằng
ngón chân cái. Đem nghiền nát và trộn đều tất cả các thứ lại với nhau, sau đó
đem bó vào tay của người bệnh trong vòng 3 ngày. Nếu người đau ở ngực phải thì
bó vào cổ tay trái và ngược lại. Nói cách khác, đây là phép trị “đau Nam chữa Bắc”.
Bài thuốc sẽ hiệu nghiệm hơn khi bệnh nhân không được biết trước và không được
để bệnh quá lâu (có nghĩa là khi bệnh chưa di căn).
Lý giải công dụng của bài thuốc
Rau Trai có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, tiêu viêm rất tốt, mà trong chứng nhũ nham (ung thư vú) là do nhiệt độc
lâu ngày tích thành. Hành và tỏi là những chất kháng sinh, tiêu viêm tự nhiên
được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian. Đặc biệt, tỏi có 3 hoạt chất
chính là allicin, liallyl sulfide và ajoene. Tỏi không chỉ có tác dụng kháng
sinh, tác dụng tốt trên hệ tim mạch mà còn tác động lên tế bào ung thư, giúp
ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại khối u ác tính. Theo y học cổ truyền, tỏi
có vị cay, tính ấm, quy 2 kinh Can, Vị. Tỏi có tác dụng khai khiếu, trừ
phong hàn, sát trùng, giải độc, tiêu nhọt (ung sang), hạch. Phèn chua theo Đông
y có tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, làm lành vết
thương, làm tăng tác dụng chữa bệnh của bài thuốc.
Chú ý:
- Mỗi ngày thay thuốc 1 lần.
- Trong
đoạn trích có nêu không nên cho bệnh nhân biết vì lo bệnh nhân không tin tưởng
vào bài thuốc đơn giản này. Khi bệnh nhân có niềm tin vào việc chữa trị, tinh
thần phấn chấn, cơ thể bệnh nhân sẽ tự tiết Morphine nội sinh Endorphin giúp
tăng cường sức đề kháng, giảm cơn đau, hỗ trợ quá trình chữa bệnh. Chính vì vậy
mới khuyên các bệnh nhân nên giữ tinh thần lạc quan, tin thầy, tin thuốc chính
là vậy.
(Đây là bài thuốc truyền miệng theo kinh nghiệm dân gian. Tùy theo
thể trạng từng bệnh nhân mà nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc khi sử dụng).
Phỏng theo Phương Oanh
(Thọ Xuân Đường)
2.3.18. Fucoidan tiêu diệt tế bào ung thư
Fucoidan là thành phần tự nhiên được chiết xuất
trong tảo nâu Mozubu và Mekabu. Các nhà khoa học đã chứng minh được thuốc
Fucoidan Nhật Bản có khả năng điều trị và chữa bệnh ung thư như: ung thư vú,
ung thư phổi...và một số bệnh ung thư khác.
Fucoidan – là từ dùng để chỉ một nhóm
polysaccarit (polysaccharides) có chứa nhiều đường fucoza sunfat. Đây là môt hợp
chất chống oxy hóa được chiết xuất từ thành phần chất nhờn “sliminess” của tảo
nâu Mozuku (Cladosiphon okamuranus) and Mekabu (phần cuốn nằm gần gốc của
Wakame). Cấu trúc hóa học của Fucoidan là một chuỗi dài polusaccharides giàu
sulfate fucose. Giáo sư Kylin.H.Z của đại học Uppsala Thụy Điển, vào năm 1913
đã điều chế thành công Fucoidan từ tinh chất nhờn của Kombu và đặt tên là
Fucoidin. Sau đó, hiệp hội đặt tên cho tinh bột thế giới đồng ý đổi tên
Fucoidin thành Fucoidan.
Fucoidan có tác dụng
- Dẫn đường cho tế bào ung thư quay trở lại
quá trình tự hủy diệt tế bào Apoptosis.
- Tế bào ung thư cần
chất dinh dưỡng và oxy để di căn, vì vậy chúng gửi tín hiệu để tạo mạch máu mới.
Một khi mạch máu mới của tế bào ung thư được hình thành quanh tế bào thì chúng
gây di căn ra những vùng khác. Vì vậy, khi ngăn chặn việc hình thành mạch máu mới,
tế bào ung thư không thể lấy chất dinh dưỡng, oxy và không thể gây di căn.
- Nâng cao thể trạng,
tăng cường hệ miễn dịch cho các bệnh nhân K giai đoạn cuối. Kéo dài cuộc sống
cho bệnh nhân thêm nhiều năm.
- Chống lại sự tái
phát ung thư sau điều trị.
Có thể sử dụng Fucoidan để
phòng bệnh K và đột quỵ. Uống 2-3 viên / ngày, chia làm 2-3 lần, sử dụng
sau ăn 30 phút.
Bệnh nhân giai đoạn 3b cận 4 sẽ sử dụng Fucoidan trong 2
giai đoạn:
- Giai đoạn tích cực (thông thường 4-6 tháng): Sử dụng số
lượng Fucoidan từ 3-8 g / ngày để tăng khả năng tiêu diệt tế bào Ung thư, ức chế
hình thành mạch máu nuôi tế bào K. (tương đương 10-12 viên thuốc, chia 4 lần
sau ăn)
- Giai đoạn ổn định: Sử dụng lượng Fucoidan từ 1-2 g /
ngày để phòng bệnh tái phát. (tương đương 6-8 viên thuốc, chia 4 lần sau ăn).
Fucoidan dạng nước
Sản phẩm đặc trị để hỗ trợ điều trị ung
thư giai đoạn cuối, và các bệnh nhân điều trị ung thư đang trong quá trình xạ
trị và hóa trị. Sản phẩm Nhật Bản, đã được cấp bằng sáng chế tại Mỹ.
Công dụng
- Hỗ trợ điều trị ung thư
giai đoạn cuối
- Thúc đẩy tế bào ung thư tự chết
- Giảm tác dụng phụ của hóa trị và
xạ trị
- Tăng cường hệ miễn dịch
- Điều hòa huyết áp
- Giảm hàm lượng Cholesterol trong máu
-
Ngăn chặn tế bào ung thư hình thành mạch máu mới
- Ngăn
chặn hoạt động lây lan của vi khuẩn gây đau đớn thượng vị
-
Chống đông máu (thrombosis)
-
Giảm lượng đường trong máu
-
Giảm dị ứng như bệnh sốt mùa hè
- Cải
thiện các điều kiện bất lợi trong đường ruột
-
Tăng cường chức năng gan
- Điều tiết sự lưu thông đường ruột
-
Chống thiếu máu
-
Ngăn ngừa quá trình lão hóa
-
Thích hợp cho người ăn chay
Sản phẩm có tác dụng cho cả các trường hợp đột quỵ tai biến mạch máu
não. Giá lên tới 7 triệu VND, và vẫn còn tranh cãi là thuốc hay
TPCN (?).
Ở Nhật bản, nơi sản
xuất ra nó thì gọi là TPCN vì được bán tự do ở tất cả các cửa hàng dược. Thuốc ở
nước họ, quản lý rất chặt, cửa hàng chỉ được bán thuốc theo đơn bác sỹ.
http://fucoidannhatban.vn/fucoidan-tri-benh-ung-thu.html
2.3.19. Những lợi ích bất ngờ từ mãng cầu xiêm
Loại cây chữa
ung thư còn hơn cả hóa trị này vừa được Eat Health Plans công bố tác dụng điều
trị, loại cây có rất nhiều ở Việt Nam. Thế mà chúng ta không hề biết đấy các bạn
ạ.
Mãng
cầu xiêm là loại quả rất quen thuộc với người Việt, nó không chỉ giàu dưỡng
chất mà cả vỏ, lá và rễ của nó cũng có nhiều lợi ích cực tốt đối với sức khỏe.
Ít ai biết rằng, chỉ với vài chiếc lá mãng cầu xiêm, bạn đã nắm trong tay một
phương thuốc chữa được vô số bệnh:
Dùng lá
mãng cầu xiêm chữa chàm
Lấy
lá mãng cầu xiêm nghiền nát, rồi đắp hoặc chà xát lên vết chàm. Nhờ tác dụng
chống viêm, lá mãng cầu xiêm sẽ giúp cải thiện tình trạng nhanh chóng mà không
hề để lại bất cứ tác dụng phụ nào.
Dùng lá
mãng cầu xiêm chữa chứng phong thấp
Cũng
nhờ tác dụng như một chất chống viêm, lá mãng cầu xiêm rất tốt để điều trị thấp
khớp. Bạn chỉ cần đun sôi lá cây, rồi nghiền nát lá để tạo hỗn hợp sền sệt. Sau
đó, đắp hỗn hợp này vào vị trí các khớp đau với tần suất 2 lần/ ngày, chắc chắn
bệnh sẽ thuyên giảm nhanh chóng.
Dùng lá mãng cầu xiêm chữa nhiễm trùng đường
tiết niệu
Nhiễm
trùng đường tiết niệu là ám chỉ chung tất cả các bệnh nhiễm khuẩn bàng quang,
niệu quản, thận, niệu đạo. Bạn chỉ việc hãm lá mãng cầu xiêm với nước sôi, uống
như trà hằng ngày sẽ giúp chữa lành hoàn toàn nhiễm trùng đường tiết niệu.
Dùng lá mãng cầu xiêm chữa Gút
Gút
là nỗi kinh hoàng của nhiều người bởi ai bị sẽ rất đau đớn. Bạn lấy lá mãng cầu
xiêm hãm với nước sôi, uống như trà mỗi ngày, đảm bảo bệnh sẽ thuyên giảm đáng
kể.
Lá mãng cầu xiêm tăng cường hệ
miễn dịch
Nếu
thường xuyên bị cúm, cảm lạnh hay nhiễm trùng, thì rất có thể hệ miễn dịch của
bạn đang bị suy giảm. Uống trà từ lá mãng cầu xiêm sẽ giúp bạn tăng cường hệ
miễn dịch và khỏi bệnh một cách nhanh chóng.
Dùng lá mãng cầu xiêm để điều trị
ung thư
Tác dụng quan trọng nhất của lá mãng cầu xiêm
chính là điều trị ung thư. Nhiều chuyên gia y tế khẳng định rằng, uống nước trà
hãm từ lá mãng cầu xiêm là cách điều trị ung thư hiệu quả hơn cả hóa trị hay xa
trị. Đặc biệt, lá mãng cầu xiêm còn tốt cho cả ung thư phổi, ung thư vú và ung
thư tuyến tiền liệt. Hơn nữa, cách điều trị ung thư này không hề để lại bất cứ
tác dụng phụ nào.
Để có được phương thuốc thần kỳ từ lá mãng
cầu xiêm, bạn lấy 4-5 lá mãng cầu xiêm còn tươi, rửa với nước cho sạch, đổ 3
bát nước vào nồi rồi đun thật sôi đến khi nào chỉ còn 2/3 lượng nước. Để nước
trà nguội một chút rồi uống. Nên làm để uống hằng ngày.
ĂN GÌ KHÔNG HOÁ CHẤT?
- Các
con…! Cho cô biết, ăn gì mà không có hoá chất…?
- Dạ
thưa cô..! Ỏ nước ta chỉ có “Ăn hối lộ” là không có hoá chất ạ…!
Lời con trẻ! Người lớn có chạnh lòng trắc,
ẩn?
Sưu tầm từ Fa
2.4. BỆNH TIM
A. BỆNH TIM MẠCH LÀ GÌ
1- Định nghĩa
Thuật
ngữ “bệnh tim” thường được sử dụng thay thế cho thuật ngữ “bệnh tim mạch.” Bệnh
tim mạch thường đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc hẹp hoặc tắc nghẽn mạch
máu có thể dẫn đến một cơn đau tim, đau ngực (đau thắt ngực) hoặc đột quỵ. Một
số vấn đề về tim khác, ví dụ như những người có ảnh hưởng đến cơ bắp, van tim
hoặc nhịp tim, cũng được coi là một dạng của bệnh tim.
Tại sao bạn nên quan tâm về bệnh tim (bệnh
tim mạch)?
Mỗi
năm có khoảng 15,7 triệu trường hợp tử vong do bệnh tim và suy tim. Ở Việt Nam,
những người có các biến chứng tăng huyết áp ngày càng tăng đáng kể.
Bệnh
tim có thể xảy ra cho bất cứ ai ở bất kỳ độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và lối
sống. Hơn nữa, bệnh tim không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nó đòi hỏi sự điều trị
và theo dõi cẩn thận, thậm chí là suốt đời. Khi các phương pháp điều trị này
không thành công, bạn cần phải thực hiện những ca phẫu thuật tốn kém và phức tạp.
2-
Nguyên nhân
Bệnh
tim mạch vành là một trong những bệnh chủ yếu thường gặp của bệnh tim Các
nghiên cứu cho thấy rằng bệnh tim mạch vành (CHD), hay còn gọi là bệnh động mạch
vành (CAD), thường bắt đầu với tổn thương niêm mạc và lớp bên trong của động mạch
vành (tim).
Một số yếu tố có thể là nguyên nhân gây
ra bệnh
Hút
thuốc, bao gồm cả hút thuốc thụ động;
Có
một lượng lớn chất béo nhất định và cholesterol trong máu;
Huyết
áp cao;
Lượng
đường trong máu cao do kháng insulin hay tiểu đường;
Viêm
mạch máu.
Các
mảng bám có thể bắt đầu tích tụ lại trên các động mạch bị hư hỏng. Sự tích tụ
các mảng bám trong động mạch vành có thể bắt đầu ngay từ khi còn bé.
Qua
thời gian, mảng bám có thể đông cứng hoặc vỡ ra. Mảng bám cứng làm hẹp động mạch
vành và làm giảm sự lưu thông máu giàu oxy đến tim. Điều này có thể gây ra đau
ngực hoặc khó chịu gọi là đau thắt ngực.
Nếu
mảng bám bị vỡ ra, các mảnh vỡ tế bào máu (được gọi là tiểu cầu) dính vào nhau
và hình thành cục máu đông.
Cục
máu đông có thể thu hẹp các động mạch vành và gây đau thắt ngực. Nếu một cục
máu đông trở nên đủ lớn, nó có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn một động mạch vành
và gây ra một cơn đau tim.
Nguy cơ mắc bệnh
Những
yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:
Độ
tuổi: lão hóa làm tăng nguy cơ bị tổn thương và thu hẹp các động mạch và suy yếu
hoặc dày cơ tim.
Giới
tính: nam giới thường có nguy cơ cao bị mắc bệnh tim. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh
tim có thể tăng đối với phụ nữ mãn kinh.
Tiền
sử bệnh gia đình: nếu trong gia đình đã có người mắc bệnh tim, nguy cơ mắc bệnh
động mạch vành của bạn cũng có khả năng tăng, đặc biệt là nếu trong gia đình bạn
có người mắc bệnh tim ở độ tuổi sớm (trước 55 tuổi đối với nam giới, ví dụ như
anh trai hoặc bố, và trước 65 tuổi đối với nữ giới, ví dụ như mẹ hoặc chị em).
Ngoài
ra, còn có một số nguy cơ mắc bệnh khác, bao gồm:
Hút
thuốc; Chế độ
ăn kiêng nghèo nàn;
Huyết
áp cao;
Nồng
độ cholesterol trong máu cao;
Bệnh
tiểu đường; Béo phì;
Không
hoạt động thể chất; Căng thẳng;
Giữ
vệ sinh kém.
3- Triệu chứng và dấu hiệu
Bệnh tim mạch vành im lặng
Các
dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim mạch vành có thể khác nhau giữa phụ nữ và
nam giới. Một số phụ nữ có bệnh tim mạch vành không có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
Trường hợp này được gọi là bệnh tim mạch vành im lặng.
Bệnh
tim mạch vành im lặng có thể không được chẩn đoán cho đến khi người phụ nữ có dấu
hiệu và triệu chứng của một cơn đau tim, suy tim hoặc rối loạn nhịp (nhịp tim
không đều).
Vài
phụ nữ mắc bệnh tim mạch vành sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Đau
thắt ngực
Triệu
chứng phổ biến của bệnh tim là đau thắt ngực. Đau thắt ngực là cơn đau ngực hoặc
khó chịu xảy ra khi cơ tim không nhận đủ máu giàu oxy.
Ở
nam giới, đau thắt ngực thường cảm thấy như có áp lực hoặc bị đè ép ở ngực. Cảm
giác này có thể lan rộng đến cánh tay. Phụ nữ cũng có thể có những triệu chứng
đau thắt ngực và có cảm giác rát bỏng trong lồng ngực. Phụ nữ có nhiều khả năng
bị đau ở cổ, quai hàm, cổ họng, bụng hoặc lưng.
Ở
nam giới, đau thắt ngực có xu hướng tăng với hoạt động thể chất và những cơn
đau có th giảm khi nghỉ ngơi. Trong khi đó, phụ nữ có nhiều khả năng bị đau thắt
ngực hơn nam giới trong khi họ đang nghỉ ngơi hoặc ngủ.
Ở
những phụ nữ mắc bệnh mạch vành microvascular (MVD), đau thắt ngực thường xảy
ra trong suốt các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như mua sắm hay nấu ăn, chứ
không phải chỉ khi tập thể dục. Căng thẳng thần kinh cũng có nhiều khả năng gây
ra cơn đau thắt ngực ở phụ nữ hơn ở nam giới.
Mức
độ nghiêm trọng của đau thắt ngực khác nhau. Cơn đau có thể nặng hơn hoặc xảy
ra thường xuyên hơn do sự tích tụ mảng bám vẫn tiếp tục thu hẹp động mạch vành.
Các
dấu hiệu của biến chứng bệnh tim
Một
số loại bệnh tim sẽ được phát hiện tình cờ – ví dụ, nếu một đứa trẻ được sinh ra
với một khuyết tật tim nghiêm trọng, bệnh tim sẽ được bác sĩ phát hiện ngay sau
đó. Trong các trường hợp khác, bệnh tim của bạn có thể được chẩn đoán trong
tình huống khẩn cấp, ví dụ như thông qua một cơn đau tim.
Mặc
dù bạn có thể không có triệu chứng của bệnh tim, ban nên gọi bác sĩ hoặc trung
tâm y tế khẩn cấp nếu bạn có những triệu chứng bệnh tim:
Tức
ngực;
Khó
thở;
Ngất
xỉu.
Khi
nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bệnh
tim sẽ dễ dàng điều trị hơn khi được phát hiện sớm, do đó bạn nên nói chuyện với
bác sĩ về những mối quan tâm hoặc tình trạng sức khỏe tim mạch của bạn. Hãy nói
chuyện với bác sĩ về các bước bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có tiền sử gia đình về bệnh tim.
Nếu
bạn nghĩ rằng bạn có thể bị bệnh tim, dựa trên các dấu hiệu hoặc triệu chứng mới
bạn đang gặp, hãy liên hệ với bác sĩ ngay.
4- Biến chứng
Các
biến chứng của bệnh tim mạch bao gồm:
Suy
tim.
Một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh tim, suy tim xảy ra khi tim
không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Suy tim có thể là kết quả của
nhiều dạng bệnh tim, bao gồm cả các khuyết tật tim, bệnh tim mạch, bệnh van
tim, bệnh nhiễm trùng tim hoặc bệnh cơ tim.
Đau
tim.
Một cục máu đông chặn sự lưu thông của máu, máu không thể đến tim sẽ gây ra một
cơn đau tim, có thể gây tổn hại hoặc phá hủy một phần của cơ tim. Xơ vữa động mạch
có thể gây ra một cơn đau tim.
Đột
quỵ.
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch cũng có thể dẫn đến một cơn đột quỵ
thiếu máu cục bộ. Điều này xảy ra khi động mạch não bị thu hẹp hoặc bị chặn, do
đó có quá ít máu đến não của bạn. Một cơn đột quỵ cần được cấp cứu khẩn cấp, vì
mô não bắt đầu chết chỉ trong vòng một vài phút khi cơn đột quỵ bắt đầu.
Chứng
phình động mạch.
Một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể của bạn,
đó là chứng phình động mạch. Khi bị phình động mạch, bạn có thể phải đối mặt với
tình trạng chảy máu nội bộ và có thể đe dọa tính mạng.
Bệnh
động mạch ngoại biên (PAD). Xơ vữa động mạch cũng có thể dẫn đến bệnh
động mạch ngoại biên. Khi bị động mạch ngoại biên, tứ chi của bạn, chủ yếu là
chân, sẽ không nhận đủ lượng máu. Điều này gây ra các triệu chứng đau, phổ biến
nhất đau chân khi đi bộ.
Tim
ngừng đột ngột.
Ngừng tim đột ngột là chức năng tim, hơi thở và ý thức mất đột ngột, thường được
gây ra bởi một rối loạn nhịp tim. Ngừng tim đột ngột là một trường hợp cần được
cấp cứu khẩn cấp. Nếu không được điều trị ngay lập tức, nó có thể gây tử vong.
5- Chẩn đoán bệnh tim (bệnh tim mạch)
Bác
sĩ sẽ chẩn đoán bệnh tim mạch vành dựa trên bệnh sử của gia đình, các yếu tố
nguy cơ của bạn, xét nghiệm thể chất và các kết quả xét nghiệm và thủ tục khác.
Không
có phương pháp duy nhất nào có thể chẩn đoán bệnh tim mạch vành. Nếu bác sĩ
nghĩ bạn mắc bệnh tim mạch vành, bác sĩ có thể thực hiện một hay nhiều phương
pháp y tế để chẩn đoán chính xác hơn.
Những
kỹ thuật y tế khác có thể giúp chẩn đoán bệnh tim là gì?
Bên
cạnh các xét nghiệm máu và chụp X-quang, xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tim có thể
bao gồm:
Điện
tâm đồ (ECG); Máy theo dõi
Holter;
Siêu
âm tim; Chụp cắt
lớp vi tính tim (CT scan);
Đặt
ống thông tim; Chụp cộng hưởng
từ tim (MRI).
6- Điều trị
Phương
pháp điều trị bệnh tim khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Ví dụ, nếu bạn
mắc nhiễm trùng tim, bạn có thể sẽ được cho thuốc kháng sinh. Nói chung, những
phương pháp điều trị cho bệnh tim thường bao gồm:
Thay
đổi lối sống: có chế độ ăn uống ít chất béo và natri, tập thể dục vừa phải, ít
nhất 30 phút mỗi ngày trong tuần, bỏ hút thuốc và hạn chế uống rượu.
Sử
dụng thuốc. Ngoài việc thay đổi lối sống, bác sĩ có thể kê toa thuốc để kiểm
soát bệnh tim của bạn. Các loại thuốc này sẽ phụ thuộc vào loại bệnh tim bạn
đang mắc phải.
Các
kỹ thuật y tế hoặc phẫu thuật. Nếu thuốc không điều trị bệnh hiệu quả, bác sĩ sẽ
khuyên bạn nên làm các kỹ thuật y tế hoặc phẫu thuật tim. Loại phẫu thuật sẽ phụ
thuộc vào tình trạng bệnh tim của bạn.
7- Phong cách sống và thói quen sinh hoạt
Làm
thế nào bạn có thể hạn chế diễn tiến của bệnh tim (bệnh tim mạch)?
Bệnh
tim mạch có thể được cải thiện – hoặc thậm chí ngăn ngừa được – bằng cách thay
đổi lối sống nhất định. Những thay đổi sau đây có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe
tim mạch:
Bỏ
hút thuốc;
Kiểm
soát các tình trạng sức khỏe khác, chẳng hạn như huyết áp cao, cholesterol cao
và bệnh tiểu đường;
Tập
thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày trong tuần;
Ăn
một khẩu phần ăn ít muối và chất béo bão hòa;
Duy
trì trọng lượng khỏe mạnh;
Giảm
căng thẳng;
Giữ
vệ sinh thật tốt.
Tác giả:
Coco Thuy Bui
Tham
vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư.
B. LỘ MẶT 3 "THỦ PHẠM" GÂY CÁC BỆNH
TIM MẠCH
Huyết
áp cao, mỡ máu cao và đái tháo đường là 3 thủ phạm gây ra các biến cố tim mạch.
Đây được xem là 3 "sát thủ thầm lặng" chính cần phải chủ động phát hiện
và chữa trị sớm.
Tất cả các bệnh nhân có tiền án về các bệnh Tăng huyết áp, Đái tháo đường, Mỡ máu ... khi có
triệu chứng nặng ngực, đau nhói ngực sau xương ức cần phải đến cơ sở y tế sớm
để được làm xét nghiệm và đo điện tim nhằm phát hiện sớm bệnh mạch vành.
Tại bệnh
viện, những trường hợp nghi ngờ có thể cho làm điện tâm đồ gắng sức nhằm nâng
độ nhạy trong việc phát hiện sớm bệnh này.
Bạn hãy ghi nhớ và điều chỉnh 3 thủ phạm sau đây để sức khỏe bản thân luôn
an toàn:
1. Mỡ máu cao (lipid cao)
Lipid cao là một yếu tố quan trọng đưa đến bệnh tim
mạch. Các cholesterol này tuy không thể thiếu được cho nhu cầu của cơ thể,
nhưng rất nguy hại khi dư thừa quá nhiều trong máu.
Cholesterol sẽ nằm trên lớp vách mỏng của các động
mạch và ngay cả trên tim nữa. Dần theo năm tháng, lớp mỡ này dày lên và giảm
bớt kích thước của các động mạch. Qúa trình vận chuyển máu và oxy đến các cơ
quan bị yếu đi, không đủ nuôi các cơ quan bộ phận trong cơ thể khi cần phải cố
sức làm việc gì đó, dẫn đến những cơn đau ở ngực, đó là tình trạng nguy hiểm
của chứng đau thắt ngực, do thiếu máu đến tim.
Muốn bảo vệ
tim, phải có chừng mực với hàm lượng cholesterol. Nếu bạn ăn những thực phẩm có
hàm lượng cholesterol dưới 2g trong ngày, bạn không cần lo lắng gì cả, nhưng
lần sau đó phải chú ý. Trên 2,5g trong ngày, bạn phải theo một chế độ ăn kiêng
và đôi khi phải uống thuốc thêm.
2. Huyết áp
cao
Cũng gây nguy hiểm đáng kể cho tim mạch và là thủ phạm
hàng đầu gây tai biến mạch máu não. Theo định nghĩa của Hội Tim mạch Hoa Kỳ thì
áp huyết bình thường là từ 130/85mmHg trở xuống.
Nếu bị tăng huyết áp (huyết áp tối thiểu từ 90mmHg trở
lên và huyết áp tối đa từ 140mmHg trở lên) thì hãy tích cực chữa trị, đưa chỉ
số huyết áp về dưới 130/80mmHg. Tuy nhiên, áp huyết phải dưới 120/80 thì mới
được kể là "lý tưởng".
Từ 18 tuổi
trở lên hãy thường xuyên đo huyết áp và nhớ con số của mình. Nếu huyết áp bình
thường (huyết áp tối thiểu trong khoảng 60-89mmHg và huyết áp tối đa trong
khoảng 90-139mmHg) thì chỉ cần đo lại hàng tháng, thậm chí đo lại hàng ngày.
Chỉ có đo huyết áp mới phát hiện được tăng huyết áp.
3. Đái tháo
đường
Người bị đái tháo đường (tiểu đường) sẽ có nguy cơ bị
bệnh tim mạch gấp 2-3 lần người không bị. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường bị
bệnh tim mạch cao gấp 3 lần phụ nữ bình thường. Đàn ông mắc đái tháo đường thì
nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 lần đàn ông bình thường. Khoảng 2/3 những người
bệnh tiểu đường sẽ tử vong vì những bệnh tim mạch.
Tắc các mạch máu và đường huyết tăng cao cũng gây tổn
thương cơ tim và làm nhịp tim không đều. Bệnh nhân bị tổn thương cơ tim gọi là
bệnh cơ tim, có thể không có triệu chứng trong giai đoạn sớm nhưng về sau xuất
hiện các triệu chứng yếu mệt, khó thở, ho khan, mệt mỏi và phù chân. Đái tháo
đường có thể làm mất cảm giác đau ngực, là dấu hiệu cảnh báo cơn đau tim của
bệnh mạch vành
Vì vậy,
người bị bệnh đái tháo đường đều nên đặc biệt chú ý và ngăn ngừa bệnh tim mạch
sớm. Dĩ nhiên chế độ ăn, thể dục, uống thuốc và chích thuốc là rất quan trọng.
Các biện
pháp phòng tránh hữu hiệu
Phòng bệnh
tim mạch có nghĩa là chúng ta phòng ngừa làm sao để hạn chế mắc 3 căn bệnh
trên.
Các biện pháp phòng bệnh tim mạch bao gồm:
- Ăn ít
muối: Ăn ít
muốn không chỉ giảm lipid cao trong máu, bệnh đái tháo đường, mà càng ăn ít
muối huyết áp càng thấp.Một nghiên cứu của Viện Tim, Phổi và Huyết học Quốc gia
(Mỹ) cho thấy, chỉ cần ăn giới hạn muối trong khoảng 1,5g/ngày sẽ làm giảm đáng
kể huyết áp.
Ngoài việc
giảm lượng muối trong khi nấu nướng, hạn chế dùng thêm muối hoặc nước chấm ở
bàn ăn, cần cẩn thận với những loại thức ăn nhanh, những món ăn công nghiệp
luôn có lượng muối khá cao.
- Ăn nhiều
rau quả, ngũ cốc: Nhiều
nghiên cứu khoa học khác nhau đều cho thấy chất xơ trong rau quả và các loại
đậu có tác dụng chuyển hoá các chất béo và làm hạ huyết áp, điều chỉnh được
lượng đường huyết trong máu. Nhiều loại rau củ quả, các loại hạt, đậu nành…
- Hạn chế
thịt: Thịt
và mỡ động vật nhất là các loại thịt đỏ như thịt heo, thịt bò và các loại sữa
và trứng có hàm lượng mỡ bão hoà cao là nguồn gốc phát sinh ra các chứng xơ
vữa. Do đó, các nhà khoa học khuyên nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn
nhiều cá và đạm thực vật.
- Nói
không với thuốc lá: Thuốc là cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng
nguy cơ bị bệnh tim mạch. Thống kê cho thấy, người hút thuốc có tỷ lệ bị bệnh
tim mạch cao hơn hai lần người không hút.
Chất nicotin
trong thuốc lá làm mạch máu co hẹp, cản trở sự lưu thông của máu, làm huyết áp
tăng. Khói thuốc lá làm tăng rủi ro vữa xơ động mạch và tăng các yếu tố làm
đông máu, tai biến mạch máu não dễ dàng xảy ra.
- Bia
rượu vừa phải: Tiêu thụ bia rượu vừa phải có thể chấp nhận được. Vừa
phải là khoảng 360cc bia, hai lần một ngày cho nam giới, một lần cho nữ giới.
Nhưng quá nhiều rượu sẽ đưa tới tăng huyết áp, tăng lượng chất béo triglycerid,
giảm chất béo tốt HDL, tăng rủi ro vữa xơ động mạch. Hậu quả
là bệnh tim mạch, tai biến não, suy tim.
- Đừng
quên tập thể dục: Giúp giảm đường, giảm mỡ, giảm cân, giảm áp huyết,
và giảm những bệnh tim mạch. Người có thể dục thường xuyên sẽ sống khỏe hơn,
lâu dài hơn, và sẽ có xương cứng hơn những người ít hoạt động. Nên thể thao
khoảng hơn 30 phút, 4 hoặc 5 ngày mỗi tuần.
Theo PGS.TS Đoàn Văn Đệ - Sức
khỏe gia đình
C.
XỬ TRÍ CÁC TÌNH HUỐNG CẤP CỨU TIM MẠCH
1.
Ngưng tim
Trong
cuộc sống có rất nhiều bệnh lý chung ta thường gặp nhưng trong đó phần lớn chúng
ta gặp là bệnh về tim mạch - Hệ tuần hoàn trong cơ thể con người.
Bệnh
tim mạch là một trong nhiều nguyên nhân dẫn tới ngừng tim. Trong cuộc sống và
như các bạn đã biết ngừng tim là ngừng dòng chảy của máu, là ngừng cung cấp các
dưỡng chất để nuôi các tế bào trong cơ thể. Do vậy ngừng tim rất nguy hiểm. Não
chết sau 3 phút khi không được cung cấp đầy đủ oxy và nhiều cơ quan khác sẽ bị ảnh
hưởng khi tim ngừng đập. Vậy ngưng tim là gì?
Ngưng
tim (cardiac arrest) là tình trạng rối loạn co bóp của cơ tim hoặc các nhát bóp
của cơ tim không đạt hiệu quả tối thiếu khi làm việc, điều đó sẽ làm làm giảm
lượng máu đưa vào tuần hoàn trong cơ thể để nuôi các tế bào sống trong cơ thể.
Điều này làm giảm lượng ôxy cung cấp cho các tế bào, đặc biệt là tế bào não là
tế bào nhạy cảm với ôxy, sẽ tổn thương nặng nếu thiếu ôxy trong khoảng từ 3 đến
5 phút.
Các
trường hợp ngưng tim có thể xảy ra ở bất kỳ người nào và bất kỳ khi nào. Không
ai có thể biết trước được.
Nạn
nhân ngưng tim nếu được phát hiện, cấp cứu đúng cách và kịp thời có thể được cứu
sống và hồi phục não.
+
Nhận biết
Một
người đang sinh bình thường hoạt đột nhiên ngã gục xuống hoặc bất tỉnh. Chúng
ta cũng nên phân biệt với các bệnh đột quỵ khác bằng cách:
-
Bắt mạch người bệnh ở động mạch cảnh vùng cổ hoặc mạch quay.
-
Áp bàn tay vào vùng tim của người bệnh.
+ Xử trí
-
Kiểm tra xem nạn nhân có tỉnh không bằng cách lay vai và gọi to. Nếu không tỉnh,
nhanh chóng kêu gọi mọi người giúp đỡ, tự mình hoặc nhờ người khác gọi cấp cứu.
-
Kiểm tra động mạch cổ trong vòng 5 – 10 giây.
-
Nếu nạn nhân không có mạch, thực hiện nhấn tim ngoài lồng ngực. Vị trí nhấn tim
là giữa lồng ngực, tại nửa dưới của xương ức. Cần nhấn tim MẠNH và NHANH. Nhấn
tim mạnh là nhấn với lực của hai bàn tay, khuỷu tay thẳng, nhấn xuống sâu ít nhất
5 cm. Nhấn tim nhanh là nhấn ít nhất 100 lần/phút. Sau mỗi lần nhấn tim, cần để
lồng ngực phồng lên trở lại rồi mới nhấn tiếp.
-
Kiểm tra lại mạch mỗi 2 phút. Tiếp tục quá trình cấp cứu cho đến khi nạn nhân
có mạch lại hoặc có đội ngũ y tế đến hỗ trợ.
2.
Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
Nhồi
máu cơ tim (heart attack) là tình trạng xảy ra khi một hoặc nhiều nhánh động mạch
vành bị tắc khiến cho vùng cơ tim tương ứng với nhánh mạch vành bị tắc phụ
trách không nhận được máu nuôi dưỡng sẽ bị thiếu máu cục bộ liên tục và nghiêm
trọng, gây ra tình trạng hoại tử cơ tim cấp tính. Tình trạng này có tỉ lệ tử
vong cao, lên đến 30%, trong đó, khoảng một nửa chết trước khi kịp đến bệnh viện.
Nhồi máu cơ tim mặc dù rất nguy hiểm nhưng việc điều trị kịp thời giúp tránh được
tử vong và những biến chứng. Càng vào viện sớm, nhất là trong vòng một giờ đầu
sau nhồi máu cơ tim, khả năng hồi phục hoàn toàn càng cao.
+ Nhận biết
Đau
thắt ngực là biểu hiện thường gặp nhất. Cảm giác đau ở sâu trong cơ thể, có thể
là cảm giác đau nặng nề nhất mà người bệnh chưa từng cảm nhận. Người bệnh cảm
thấy lồng ngực bị đè nặng, bóp nghẹt hay xiết chặt. Vị trí đau thường ở giữa lồng
ngực, sau xương ức, có thể lan tới cánh tay, ít hơn là tới bụng, lưng, hàm dưới
và cổ, không bao giờ lan xuống dưới rốn. Bên cạnh đau thắt ngực, các triệu chứng
kèm theo có thể là: cảm giác yếu, da tái, toát mồ hôi, buồn nôn, ói mửa, chóng
mặt, lo lắng, lạnh chi…
+ Xử trí
Gần
đây, trên internet và Facebook có chia sẻ bài viết “Làm sao để sống qua cơn đau
tim khi bạn ở một mình” khuyến cáo người có dấu hiệu bị nhồi máu cơ tim nên hít
một hơi thật sâu rồi ho mạnh và dài, lập lại liên tục như vậy. Đây là thông tin
không chính xác, không đáng tin cậy. Vì vậy, tuyệt đối không làm theo vì không
những không ích lợi mà còn có thể gây hại, khiến cho tình trạng nhồi máu cơ tim
tồi tệ hơn do đưa đến ngưng tim.
Nếu
gặp cơn đau ngực và những dấu hiệu cho thấy có khả năng bị nhồi máu cơ tim, bạn
phải cố gắng giữ bình tĩnh, tránh để rơi vào trạng thái hoảng loạn. Ngưng mọi
công việc đang thực hiện, ngồi hoặc nằm xuống. Lập tức gọi người đến giúp đỡ
trước khi bạn có thể bất tỉnh và không nhận biết gì. Thở ôxy nếu có nguồn cung
cấp ôxy. Nếu có thuốc, ngậm một viên nitrate dưới lưỡi mỗi 5 phút, uống hoặc
nhai và nuốt một viên aspirin trừ khi dị ứng với thuốc này. Nếu triệu chứng đau
ngực không giảm, hoặc kéo dài khoảng 20 phút hay lâu hơn nữa, cần gọi cấp cứu
hoặc nhờ người đưa đến bệnh viện, không được tự lái xe. Không nên xem nhẹ các
triệu chứng và không trì hoãn, việc chờ đợi để xem cơn đau có giảm không có thể
gây nguy hại cho tim, tệ hơn nữa là ảnh hưởng đến tính mạng. Khi tới bệnh viện,
báo cho nhân viên y tế biết rằng bạn có thể bị nhồi máu cơ tim, yêu cầu được
khám bệnh và điều trị ngay lập tức.
Nếu
nghi ngờ ai đó hay người thân bị nhồi máu cơ tim, bạn có thể giúp đỡ họ. Cần giữ
bình tĩnh, tránh để sự lo lắng của nạn nhân ảnh hưởng tới mình. Trấn an nạn
nhân vì lo lắng sẽ làm xấu hơn tình trạng thiếu máu của cơ tim và khiến triệu
chứng nặng hơn. Nếu được, cho nạn nhân thở ôxy, ngậm viên nitrate, uống thuốc
aspirin. Gọi cấp cứu. Nếu có thể đưa nạn nhân tới bệnh viện nhanh hơn đợi xe cấp
cứu thì nên tiến hành ngay. Trong khi chờ được giúp đỡ, nới rộng cổ áo nạn
nhân, đặt họ ở tư thế thoải mái, thường là nằm ngửa với đầu kê cao.
Trích: Thành Liêm
D.
CHÚ Ý KHI DÙNG THUỐC
Thuốc hỗ trợ chữa bệnh tim mạch tuyệt đối
không được dùng bừa bãi.
a- Thuốc Tây
Đối
với bệnh nhân đang dùng thuốc hỗ trợ chữa bệnh tim mạch cần lưu ý những điều
sau:
1.
Không tự ý mua để sử dụng
Nếu bệnh nhân tự
ý mua thuốc uống mà không có sự giám sát, theo dõi của bác sĩ thì có thể xảy ra
một số tai biến do thuốc, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Ví dụ:
-
Các loại thuốc lợi tiểu: Nếu sử dụng tùy tiện có thể gây mất nước làm rối loạn
điện giải gây hội chứng mất nước, mỏi cơ, thậm chí rối loạn chuyển hóa mỡ máu.
-
Các thuốc trợ tim (digital): Tự ý sử dụng mà không có sự đánh giá, chỉnh liều của
bác sĩ tim mạch có thể dẫn đến ngộ độc, loạn nhịp tim, dùng quá liều có thể gây
ngừng tim.
-
Thuốc hạ huyết áp: Nếu dùng không đúng cách, quá liều có thể gây tụt huyết áp,
chóng mặt, buồn nôn, hay nguy hiểm hơn là dẫn đến ngất.
-
Thuốc chống đông máu dùng trong một số bệnh tim mạch ( bệnh rung nhĩ, bệnh nhân
có bệnh van tim vừa đến nặng, đã được thay van nhân tạo, bệnh nhồi máu cơ tim,
sau đặt stent hay bệnh mạch vành...): Nếu không được bác sĩ theo dõi thường
xuyên có thể gây rối loạn đông máu, chảy máu không cầm, xuất huyết tiêu hóa, xuất
huyết não hay các phủ tạng khác.
Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch phải có chỉ
định, theo dõi của bác sĩ
Chỉ
có bác sĩ mới nắm vững các tính năng của thuốc, cũng như qua khám và tư vấn bệnh
mới đưa ra được phác đồ cụ thể cho từng bệnh nhân. Ví dụ, đối với bệnh tăng huyết
áp sự lựa chọn thuốc hạ huyết áp sẽ tùy thuộc vào: yếu tố nguy cơ của bệnh tim
mạch, có sự tổn thương các cơ quan đích hay không (như suy tim, suy thận, dày
thất trái...), có kèm bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường không?... Đặc
biệt, đối với việc dùng thuốc hạ huyết áp trước hết cần dùng 1 loại thuốc với
liều thấp ban đầu và tăng liều dần dần. Nếu không kiểm soát tốt huyêt áp, mới kết
hợp 2 loại thuốc. Nếu thuốc lựa chọn đầu tiên kiểm soát huyết áp kém và nhiều
tác dụng phụ thì đổi sang nhóm thuốc khác, lúc đó không cần tăng liều hoặc kết
hợp loại thuốc thứ hai nữa.
2.
Không tự ý ngưng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ
Nhiều
người bị thiếu máu cơ tim gây cơn đau thắt ngực, khó thở, hồi hộp, sau một thời
gian dùng thuốc, các triệu chứng không còn nữa. Họ cho rằng mình đã khỏi bệnh
và tự ý ngưng thuốc. Đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Khi bệnh nhân bị thiếu
máu cơ tim mà các triệu chứng không còn là do tác dụng giãn mạch của thuốc, làm
mạch vành giãn ra và lượng máu cấp cho tim nhiều hơn, khi hết thuốc mạch vành
trở về bình thường và cơn đau lại xuất hiện. Vì vậy, bạn cần dùng thuốc duy trì
với liều dùng thích hợp mà không tự ý ngưng dùng. Nếu được, bạn nên hỏi ý kiến
bác sĩ về chế độ thay thế các loại thuốc phù hợp hơn khi bệnh đã ổn định. Thông
thường, bác sĩ không cho ngưng thuốc mà có thể điều chỉnh chế độ dùng thuốc của
bạn.
3.
Không tự ý đổi thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch
Lấy
trường hợp một bệnh tim mạch phổ biến là tăng huyết áp. Thuốc hạ huyết áp có
nhiều loại (hiện có 7 nhóm thuốc và mỗi nhóm có nhiều loại thuốc) nên vấn đề sử
dụng khá phức tạp. Chỉ bác sĩ có kiến thức về từng loại thuốc, phù hợp với từng
tình trạng bệnh của người bệnh mới có thể chỉ định, hướng dẫn dùng thuốc an
toàn và hiệu quả. Đặc biệt, bác sĩ sẽ là người quyết định có nên thay
đổi thuốc bấy lâu nay bằng một loại thuốc mới hay không. Mọi sự thay đổi về
dùng thuốc phải hỏi ý kiến của bác sĩ, bệnh nhân không được tự ý thay đổi
thuốc đang sử dụng vì việc làm này rất nguy hiểm, có thể làm tình trạng
bệnh nặng thêm, hơn nữa còn ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng
Nguồn: bacsitimmach.com.vn
b- Lựa chọn các bài thuốc nam hỗ trợ điều
trị bệnh tim mạch hợp lý và hiệu quả
1. Đan sâm giảm các cơn đau thắt ngực
Đan
sâm là loại cây cỏ sống lâu năm, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết. Rễ đan sâm
phơi khô có tác dụng đặc hiệu trong chữa trị động mạch vành, các cơn đau thắt
ngực và được sử dụng để điều trị tai biến mạch máu não.
2.
Tam thất chữa động mạch vành
Tam
thất có vị đắng ngọt, tính ôn, có tác dụng hoạt huyết,tiêu ứ huyết, giảm đau,giảm
lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, … Chất
noto ginsenosid trong tam thất bảo vệ tim chống lại các tác nhân gây loạn nhịp,
giãn mạch và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Bài
thuốc:
Bột tam thất 1,5g
Bột ngọc trai 0,3g
Bột xuyên bối mẫu 3g.
Uống ngày 2 lần, liên tục tới
khỏi.
Lưu ý: Với những người bị nóng trong, hay đổ
máu cam thì nên chú ý liều lượng sử dụng tam thất. Nên đến các cơ sở khám Đông
y để được kê đúng liều lượng.
Đặc
biệt, bài thuốc kết hợp giữa đan sâm và tam thất rất hiệu quả trong điều trị bệnh
tim mạch.
3.
Cây dừa cạn chữa cao huyết áp
Trong
dân gian thường dùng cây dừa cạn để chữa cao huyết áp. Dừa cạn hay hải đằng,
dương giác, bông dừa, hoa tứ quý là một loài thực vật trong chi Catharanthus
thuộc họ La bố ma.
Dừa
cạn có vị đắng, tính mát, có tác dụng hoạt huyết, an thần, lợi tiểu.Có thể sử dụng
riêng dừa cạn hoặc kết hợp với một vài vị thuốc khác để chữa bệnh cao huyết áp.
Bài
thuốc: Hoa dừa cạn 6g (nên chọn hoa trắng ), hoa cúc (có thể thay bằng nụ hoa
hòe) 10g, hãm với nước sôi uống trong bình kín 20 phút, uống thay trà trong
ngày.
Lưu
ý: Không dùng dừa cạn cho thai phụ và những người huyết áp thấp.
4. Dong riềng chữa các bệnh tim mạch
Dong
riềng đỏ giống lá dong, thân đỏ như mía dò, củ nhơn nhớt. Tiếng Nùng Cao Bằng gọi
là cây Slim khỏn (tim đập rộn, khốn); Lạng sơn gọi là Slim tàu tẳng (tim đập
nhanh liên hồi), tiếng Dao gọi là Si mun (đau tim); tiếng kinh gọi là cây Dong
riềng đỏ. Dong riềng đỏ là cây thuốc mới chưa có trong Dược điển, được bác sỹ
Hoàng Sầm, người dân tộc Dao (Mán), hiện là Chủ tịch Hội đồng Viện Y học bản địa
Việt Nam nghiên cứu từ năm 2002 đến nay.
Tác
dụng: vừa chữa suy tim; hạ huyết áp; điều hoà nhịp tim; giãn vi mạch vành; giảm
đau ngực nhanh; làm sạch lòng mạch vành và vừa an thần.
Bài
thuốc: Dong riềng đỏ (bất kể là lá, hay thân hoặc củ đã sao thơm): 40g + 01
quả tim lợn.
Cách
dùng: cho Dong riềng đỏ và tim lợn (bổ đôi) vào nồi đun sôi cho đến
khi quả tim chín, để nguội rồi dùng cả nước và tim. Thông thường
dùng lần đầu tiên bệnh nhân sẽ thấy đỡ đến 50%, người nặng thì dùng
bài thuốc này đến lần thứ 3 sẽ thấy nhẹ hẳn như không mắc bệnh. Duy
trì ăn mỗi tuần 01 quả, sau 01 tháng sẽ ổn định.
Lưu
ý: Dùng được cho tất cả các chứng bệnh về tim mạch.
Cao Sơn
5. Bài thuốc "kỳ diệu" hết tắc
nghẽn mạch máu, ngừa bệnh tim mạch nên có trong mọi gia đình
Bí
quyết nằm ở một cốc giấm táo, một cốc nước gừng, cốc mật ong, cốc nước chanh và
cốc nước tỏi ép.
Đem
hỗn hợp nước gừng, nước tỏi đổ vào nồi (đất). Đổ thêm nước chanh và giấm táo. Nổi
lửa to, đun cho đến khi nước sôi thì vặn nhỏ lửa, đun liu riu. Không cần đậy nắp
nồi để nước bay hơi hết. Đun nhỏ lửa đến khi còn một nửa tắt bếp.
Đợi
cho nhiệt độ thuốc nguội đi thì đổ mật ong vào, khuấy đều. Đổ mật ong vào chủ yếu
là dễ uống, cho nên cho bao nhiêu là tùy khẩu vị của mỗi người.
Sau
đó cho hỗ hợp này vào bình thủy tinh, bảo quản trong tủ lạnh.
Mỗi
ngày, trước khi ăn sáng thì ăn một thìa canh. Bài thuốc này không chỉ dành cho
bệnh nhân bị bệnh tim mạch, mỡ máu mà người bình thường cũng có thể dùng để
phòng các bệnh khác.
6. Thuốc nam trị bệnh suy tim
Với
những bệnh nhân thường xuyên hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, váng đầu, hoa mắt,
chóng mặt, hụt hơi, sắc mặt nhợt nhạt thì chuẩn bị: 15g đằng sâm, 20g hoàng kì,
5g chích cam thảo, 12g táo nhân, 12 g phục trần, 10g viễn chi, 15g bạch truật,
20g đương quy, 15g long nhãn, 6g mộc hương. Sắc uống hàng ngày, 3 bát lấy 1 bát
ngày uống 2 lần trước bữa ăn.
Bệnh
nhân suy tim thấy khó thở, khó ngủ, miệng khát, họng khô, tai ù, chất lưỡi đỏ,
gò má đỏ tì lấy 12g sinh địa, 12g huyền sâm, 12g thiên đông, 15g đan sâm, 12g mạch
đông, 12g đương quy, 12g táo nhân, 12g cát cảnh, 12g ngọc trúc, 12g bá tử nhân,
5g ngũ vĩ tử sắc uống ngày 1 thang, uống 2 lần trong ngày.
Mệt
mỏi, vô lực, nhịp tim bất thường, hen suyễn, khó nằm khó thở, môi và đầu ngón
tay tím thì dùng đương quy 15g, hoa hồng 6g, đào nhân 15g, long cốt 15g, mẫu lệ
15g, quế chi 10g, đan sâm 15g, uất kim 10g, xuyên khung 10g, cam thảo 5g, diên
hồ sách 12g sắc uống hàng ngày. Sắc 700ml nước lấy 200ml, uống 2 lần/ngày.
Bệnh
nhân bị phù thũng toàn thân, sụt cân, chán ăn, mạch trầm, tim đập nhanh, rêu lưỡi
trắng thì cho vào nồi 750ml nước, cho thêm phụ tử chế 6g, tang bạch bì 12g, bạch
truật 15g, sinh khương 5 lát, trạch tả 15g, bạch thược 15g, sa tiền tử 15g, phục
linh 20g, quế chi 10g sắc uống. Đun tới khi còn 250ml thì đổ ra bát, để ấm uống
ngày 3 lần.
Những
bài thuốc nam điều trị suy tim ở trên sẽ giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục sức
khỏe cũng như lấy lại tinh thần. Ngoài ra, để quá trình chữa trị bệnh hiệu quả,
người bệnh nên xây dựng chế độ dinh dưỡng, lao động nghỉ ngơi hợp lý với tình
trạng thể lực của bản thân.
7.
Vị thuốc mồng tơi
-
Rau mồng tơi còn có các tên gọi khác là mùng tơi, tầm tơi, tên theo tiếng Hán
là lạc quỳ, chung quỳ, yên chi thái, đằng thái, còn tên khoa học của nó là
Basella rubra Lin.
Mồng
tơi tính hàn, cả Đông và Tây y đều khẳng định là loại rau có tác dụng nhuận
tràng, thanh nhiệt. Các nghiên cứu còn cho thấy, nó giúp thải chất béo, tốt cho
người có mỡ và đường máu cao. Sau đây là vài bài thuốc của rau mồng tơi trong
mùa nắng nóng.
Trị
chứng táo bón, nóng ruột: Mùa hè, thời tiết nắng nóng, nhiều người bị táo bón.
Một bài thuốc rất đơn giản bằng rau mồng tơi là lấy một nắm lá mồng tơi rửa sạch,
giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một ít nước đun sôi để nguội uống một lần.
Sau vài lần uống sẽ đại tiện dễ. Để có kết quả tốt hơn thì sau khi uống 2 giờ
nên ăn thêm vài củ khoai lang. Trong thời gian uống thuốc kiêng các thứ nóng
như rượu, ớt, hạt tiêu…
Trị
sưng trĩ: Trĩ là bệnh của nhiều người và cũng gây khó chịu. Đã có nhiều biện
pháp chữa trĩ cả Đông y và Tây y, nhưng nếu bạn bị trĩ nhẹ thì có thể sử dụng mồng
tơi như sau: Lấy một nắm lá mồng tơi rửa sạch, giã nát nhuyễn cùng vài hạt muối
đắp vào chỗ trĩ sưng, đồng thời nấu canh mồng tơi ăn với cá diếc (ăn cả nước và
cái) rất hiệu nghiệm.
Trị
chứng đi tiểu nóng buốt: Khi tiểu tiện thấy nóng buốt và rất khó thì lấy lá mồng
tơi từ sáng sớm (4h sáng) những lá này phải lau sạch từ hôm trước (đánh dấu và
vẫn để trên cây) mang về cho vào cối sạch giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một
ít nước đun sôi để nguội và vài hạt muối rồi uống lúc mặt trời mọc. Bã dùng để
đắp vào bụng dưới (chỗ bàng quang). Chỉ sau vài lần làm như thế sẽ có kết quả.
Thanh
nhiệt, giải độc: Ăn mùng tơi với nhiều cách mà bạn có thể nghĩ ra như canh nấu
với mướp, rau đay, cua… Giúp da tươi nhuận, hồng hào: Rau mồng tơi luộc chấm hoặc
trộn vừng đen đã rang tán bột. Hay dùng rau mồng tơi nấu canh với cá trê vàng,
mỗi tuần ăn một lần.
Lợi
sữa: Phụ nữ sau sinh nấu canh mồng tơi ăn sẽ có nhiều sữa, chống táo bón.
Làm
đẹp da: Lá mồng tơi còn có tác dụng dưỡng da. Ăn rau mồng tơi giúp lưu thông
khí huyết, nhuận tràng giúp da dẻ mịn màng, tươi trẻ. Hoặc để dưỡng da, làm mịn
nếp nhăn ở mặt, chống thô ráp có thể lấy vài lá mồng tơi non giã lấy nước cốt,
cho vài hạt muối, thoa đều lên mặt vài lần trước khi đi ngủ.
Mồng
tơi tươi giã nát rồi lấy bông thấm vào nước cốt nhét vào lỗ mũi chữa chảy máu
mũi do huyết nhiệt (chảy máu cam). Dùng mồng tơi giã nát, lấy nước bôi lên chỗ
da bị bỏng sẽ mau lành. Mồng tơi trộn với đường phèn, giã nát, đắp vào chỗ bị
thương sẽ giúp cầm máu, vết thương mau lành.
Chú ý: Rau mồng tơi
tính mát lạnh, nên dùng cẩn thận với người hay bị lạnh bụng đi ngoài. Để bớt lạnh,
nên nấu kỹ hoặc phối hợp thêm các thức ăn khác nguồn gốc động vật. Nguyễn
Minh
Theo CRI,
Xinhua/ANTD)
8. Cây thuốc nam chữa bệnh tim
https://giahanpharmacy.vn/tin-tuc/4-loai-thuoc-nam-chua-benh-tim.html
Các loại cây cỏ có trong tự nhiên như tam thất, cây bạch quả, cây
dâm bụt, cây đan sâm… được các chuyên gia thuốc nam chứng minh là có tác dụng
giúp điều hòa khí huyết, cân bằng những chuyển hóa trong cơ thể, ổn định nhịp
tim, tăng sức đề kháng giúp chống chọi lại bệnh tật.
Dưới đây là những cây thuốc nam chữa bệnh tim mạch, bạn đọc
có thể tham khảo để áp dụng trong việc điều trị các bệnh lý về tim mạch:
Tam
thất
Theo
Đông y, tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu
sưng, giảm đau. Tam thất còn có tác dụng bảo vệ tim chống lại những tác nhân
gây rối loạn nhịp. Chất noto ginsenosid có trong tam thất có tác dụng giãn mạch,
ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu
ôxy, ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn chế các tổn thương ở vỏ não do
thiếu máu gây ra… Đây là vị thuốc nam có tác dụng bảo vệ và chữa bệnh tim mạch
hiệu quả.
Cây
bạch quả
Cây
bạch quả có tác dụng hoạt huyết dưỡng não, rất tốt cho việc điều hoà khí huyết
trong cơ thể, hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch. Các bộ phận được sử dụng làm thuốc
chữa bệnh là lá, quả và nhân. Theo Y học cổ truyền, bạch quả ăn chín ích khí, ích phổi, tiêu đờm, trị ho hen… Bạch
quả cũng được dùng dưới dạng cao để chữa các chứng bệnh như kém trí nhớ, cáu gắt
ở người cao tuổi, chứng ngủ gà do thuốc tác dụng trên vi tuần hoàn…
Cây
dâm bụt
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây dâm bụt có tác dụng tốt cho hệ
tim mạch giống như rượu vang đỏ và trà. Cây dâm bụt chứa các chất chống oxi hóa
có tác dụng kiểm soát lượng cholesterol và giảm nguy cơ bị bệnh tim.
Trong y học cổ truyền, cây dâm bụt được sử dụng để chữa cao huyết
áp và rối loạn gan, sử dụng làm nước uống phổ biến tại nhiều nước trên thế giới.
Các
nhà khoa học đã thí nghiệm tác dụng của chất chiết xuất từ cây dâm bụt trên cơ
thể chuột. Họ nhận thấy khi được tiêm chất chiết xuất, lượng cholesterol trong
máu chuột đã giảm đáng kể.
Cây
đan sâm
Đan sâm có tác dụng chữa trị sự rối loạn tuần hoàn tim và não. Loại
thảo dược này còn hiệu nghiệm trong điều trị chứng hồi hộp, đau nhói và thắt ngực,
mất ngủ, vàng da và có tác dụng an thai.
– Giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động mạch và tĩnh
mạch nhỏ, mao mạch, tăng tuần hoàn vi mạch.
– Giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri
sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm, vào động mạch
vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc
giảm đáng kể.
– Bảo
vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu
hụt oxy…
VUI MỘT TÝ - TRÁI TIM CÓ CHÂN
Trong kỳ thi vẽ tự do, có tác phẩm lạ. Cô giáo đưa bức ảnh và hỏi:
- Thu Hiền, em cho cô biết
nguồn cảm hứng nào để em vẽ bức tranh này?
- Thưa cô, thỉnh thoảng
em nghe bố em nói “trái tim của anh ơi, dạng chân ra”…ạ!
Cô giáo mỉn cười, học sinh lao xao. Thế này thì botay.com mất, lộ hết
bí mật!
Nhận xét
Đăng nhận xét